• Tử vi Đông A

     

    Nữ mệnh ngũ hành Mộc, mệnh cách vô chính diệu nội Cự Nhật cách, ngoại là Đồng Lương Trường Sinh. Với cách cục mệnh Vô Chính Diệu tính cách chịu tác động bởi nội cách bố cục bên trong và ngoại cách tức cung độ xung chiếu. Bản cung với cách cục Mã Khốc Khách thì tính cách có phần linh hoạt, đầu óc nhanh nhạy, quyết đoán. Cự Nhật cách là bố cục hợp với nam giới hơn nữ giới. Bố cục tổ hợp Cự Nhật với Cự Kiếp Kình Tang Phượng và Dương Hư ngộ Tuần là cách cục Sát cách, phúc họa đan xen qua các vận tốt xấu mà ứng hợp cách với mệnh. Cự Môn ngộ Kiếp Kình là khả năng nhạy bén trong chuyên môn, ở đây hình ảnh Cự Kình Tang là chống đỡ khó khăn, nữ mệnh nội tâm có nhiều bất mãn, bản thân thường suy nghĩ nhiều, đầu óc ít được thảnh thơi. Cũng cách Cự Kình Phượng có Tang này là nỗ lực của bản thân, cạnh tranh để vượt qua những khó khăn, Cự Kình là khai mở, khai sáng. Bới bố cục này mang ý nghĩa bản thân có khả năng khởi tạo hay đứng đầu. Áp lực gây ra bởi bố cục này lớn nên quan trọng nội tâm thường gặp khó khăn. Nhóm Địa Chi là Tang Hư Mã là nhóm sao bại tinh, do bố cục này gây ra rất nhiều trở ngại, hư hao, trắc trở lại ngộ Cự Kình khi xấu là không đương cự nổi. Bản mệnh nội tâm nữ mệnh phức tạp, chứa nhiều rối loạn, bất mãn nhưng Sát cách là con dao hai lưỡi, có mặt lợi và mặt tai họa, cần chế hóa cách cục này. Điểm mạnh của cách cục này là khả năng vươn lên, trỗi dậy trước khó khăn hoàn cảnh tạo ra. Cự Kình Dương chính là hình ảnh dương lên, bày tỏ quan điểm của bản thân, đấu tranh cách. Cũng do cách cục này nên nữ mệnh có dương tính tại đây.

     

     

    Bên ngoài là bố cục Đồng Lương cư Thân mang ý nghĩa sự hiền hòa, do đó khi giao tiếp bên ngoài hay gặp bên ngoài xã hội thường thể hiện tính cách khác với mâu thuẫn trong nội tâm. Cách cục Cự Nhật nữ mệnh dễ gặp phát sinh cự cãi. Cự Nhật cách có khuynh hướng về bàn luận chính trị. Cự Môn là khẩu ngôn và Cự Nhật là tiếng nói. Ở cách cục Cự Nhật thành bại đều do cái miệng mà ra. Cự Môn ngộ Kiếp Kình Tang thì Sát tính khá vượng, ứng với khả năng chuyên môn hơn người, có khả năng học hỏi, vươn lên. Với Cự Môn có Phượng thì tiếng nói hay chuyên môn được ngưỡng mộ, nhưng cũng là cách gặp đố kỵ với bản thân vì ở đây là Cự Kình luôn ở cách cục cạnh tranh. Bố cục Mã Khốc Khách ngộ Cự Nhật là rời xa cách, chủ đi xa để lập nghiệp thì ứng hợp ngoại cách dễ gặp may mắn khi vận tốt. Cự Nhật Kình Tang là bố cục hợp cách do gặp Tang Môn tức ngộ Thiên Mã trong tổ hợp và gặp Kình Dương trong tổ hợp Kình Hao chủ thay đổi, đứng lên phản kháng. Nếu Cự Nhật không hình thành cách phản kháng của Kình Hao, ngộ Đà Hao lại chủ sinh dị chí do Cự Đà mang ý nghĩa thay đổi theo hướng đi khác với đối diện trực tiếp của Kình Dương. Cách cục Cự Nhật ngộ Đà La tốt hơn Kình Dương về khả năng thành tựu vì Đà La do bế tắc, nhẫn nhịn để hóa Sát thành Quyền, hợp với Cự Nhật dương tính lớn. Với Cự Kình có tính chất khai trương, khai mở. Với bố cục Cự Nhật ngộ Kình Tang Kiếp Phượng nữ mệnh cũng hợp với mở cửa hàng, về buôn bán hay kinh thương là cách Kình Phượng. Cự Nhật cũng hợp với Quan Cách chủ giỏi về chuyên môn, có Phượng Khốc nên được ngưỡng mộ, đánh giá về tài năng. Tuy nhiên bố cục này nên có khuynh hướng lấy kinh thương làm trọng.

     

    Xét trợ tinh tác động tới mệnh cách. Bố cục mệnh Vô Chính Diệu có Cự Nhật hình thành cách Kình Phượng được đánh giá về tài năng, khả năng ngôn ngữ và linh hoạt vượt qua hoàn cảnh. Tuy nhiên bố cục hình thành cách Kình Kiếp Tang không có trợ tinh hóa Sát như Khoa Quyền Lộc hay Tả Hữu Xương Khúc tại đây. Do đó bố cục này không tạo nên thành tựu lớn với nữ mệnh, phải cần tới đại vận tốt nhập cách cát hóa bố cục. Ở đây cung an Thân chủ thân phận, mang ý nghĩa chủ sự ý thức khi dần trưởng thành nên luận trưởng thành cung an Thân tác động lớn hơn. Cung mệnh là những tác động bản tính, cung Thân có ý thức tác động. Cách cục Âm Không Đà Hình Tuế Quyền giao hội Cơ Kỵ Triệt Hổ. Đây là cách cục không mấy hay, hình thành cách dễ do quyết định tạo ra tai họa bởi cách cục Diêu Đà Kỵ ngộ Âm có Không Tuế tại bản cung. Hóa Quyền tại đây không đủ sức cát hóa toàn bộ cách cục Tam Ám. Với Thiên Không tăng mạnh tính bất ngờ cho Tam Ám là nhóm tổ hợp ý nghĩa rất lớn về cản trở, âm ám, u tối tới cung an Thân. Cách cục Không Diêu Đà Kỵ với Không Đà Hình tại bản cung Thái Âm tối. Bố cung này mang ý nghĩa xấu trong tử vi. Hình thành cách cục tam ám gồm ba nhóm sao Hình Diêu Y giao hội với Đà Hao và Kỵ hóa khí từ chính tinh. Do đó bố cục này mang ý nghĩa khắc phạt, tính âm ám cản trở lớn tới mệnh cách. Cách cục này giao hội với Thiên Không twng nặng tính bất ngờ, khó có thể lường trước. Cơ Nguyệt Đồng Lương cư cung an Thân tác động mạnh tới trưởng thành có khuynh hướng tham muốn được yên ổn, ổn định nhưng bố cung cung Mệnh bởi bản tính tác động tới tính gây dựng sự nghiệp. Cung an THÂN tác động mạnh tới tính âm ám của bố cục. Ở đây cung an Thân cũng phòng các bệnh tật xâm chiếm tới khi phát hiện đã muộn băng cách luôn phòng vệ kiểm tra, ra soát theo định kỳ là ứng hợp cách cục Hình Y chủ tính cẩn trọng với bản thân. Do cung an Thân không mấy tốt đẹp nên tính chất này quan trọng với nữ mệnh.

     

    Phối hợp mệnh thân cách Kình Tang Cự tại mệnh có thể ứng hợp với Thái Âm ngộ Tam Ám của cung an Thân bằng tính áp đặt, ép buộc bản thân theo khuôn khổ và ứng với tính ám của cách cục Tam Ám. Do bố cục này nhấn mạnh ở tính bệnh tật. Trợ cách chế hóa bố cục ứng hợp này là học tập một môn khí công dưỡng sinh cho bản thân là ứng hợp toàn bộ cách cục này. Luận kết quả thì đơn giản nhưng phối hợp biến hóa toàn cách cục ra trợ cách càn nghiệm lý qua nhiều đời để xét tính chất ứng hợp kinh sách. Nữ mệnh lưu ý nên tự rèn luyện một môn khí công dưỡng sịnh và đặt chế độ hàng ngày cho phù hợp, ổn định ứng với toàn cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Tam Ám giao hội Thiên Không. Khi đó bố cục cung an Thân tác hóa của Sát cách biến động theo khuynh hướng khác tác động tới nữ mệnh có thể gây nguy hiểm tai họa bất ngờ. Sát cách biến hóa rất mạnh khi nhập các đại vận có tính cát hóa hay tăng tác họa của toàn cách cục. Gắn với cách cục Tam Ám khi càng lớn tuổi chịu tác động lớn hơn của ý thức tức cung an Thân, nếu bản năng tác động hay tiềm thức ứng với cung Mệnh. Nữ mệnh nên học luận nghiên cứu môn huyền học hay những thứ có tính chất không công khai, mang tính chất âm ám. Bố cục khi luận phối hợp tổ hợp sao rất phức tạp, thầy cố gắng lược giản các phần quan trọng, trọng tâm để tránh rối loạn khi đọc bài luận. Do đó nữ mệnh nên nghiên cứu kỹ từng giai đoạn của lá số với bên ngoài. Nữ mệnh thì quan trọng cường cung Phúc Phối Di. Với nam mệnh là Mệnh Tài Quan. Ở đây trong tam hợp Phúc Phối Di luận cách cục do hình thành Tam Ám nên trong ba phần Phúc Đức, Thiên Di hay Phối Ngẫu chịu tác động của bố cục này. Tử vi đông a luận chế hóa Sát cách tức ứng bố cục này vào cách xu cát tị hung, tức theo phúc tránh họa. Ở đây Tam Ám chỉ có lợi với bố cục tại cung Phúc Đức hình thành cách âm ám chủ Âm Lương tức được che chở bởi dòng họ. Phúc Đức cung tức liên quan tới khí thịnh suy của dòng họ. Ở đây Phúc Đức cũng chỉ về thiên tính của bản thân mệnh tạo. Bố cục này có lợi khi làm âm thầm tạo phúc, âm thầm làm việc liên quan tới tín ngưỡng tôn giáo thần bí. Ở đây bố cung Phúc Đức cũng mang ý nghĩa liên quan tới mồ mả. Do đó rất chú trọng bố cục này, dụng Sát cách theo khuynh hướng này là hợp cách.

     

    Nữ mệnh bản mệnh tức bản tính cách cục Vô Chính Diệu tính cách có phần chịu tác động thất thường từ hai bố cục nội cách ngoại cách. Trong đó nội cách Cự Nhật ngộ Kiếp Kình Tang Phượng với Địa Kiếp tức Địa Kiếp Chi Thần là một trong hai đại sát tinh trong tử vi lại giao hội Kình Tang. Với bố cục này nếu nữ mệnh bản thân không có tính táo bạo, cạnh tranh, bản thân nắm thế chủ động trong các công việc tới mọi vấn đề thì gặp tác họa của Địa Kiếp. Với sao Địa Kiếp chính tinh Cự Môn chỉ có thể chế hóa một phần. Nếu gặp Phá Quân và Thiên Tướng đắc cách có thể chế hóa hoàn toàn. Do hai sao này luôn tinh tường, lấy lý trí hơn tình cảm, bản thân tự ra quyết định cương quyết. Với Cự Môn có thể chế hóa một phần do tính chất phản kháng, bất mãn và chuyên môn, lập luận thành lý trí của cách cục này, thứ tới Thất Sát và Thiên Cơ mang tính lợi ích cho bản thân, do tính lợi ích hơn tình cảm nên dụng được Không Kiếp ở thứ cách. Ở đây nữ mệnh luôn chú trọng tới chữ Phản, tính bất ngờ, biến động trong cuộc sống do mệnh thân đều chứa cách cục này. Cách cục này mỏng nảy và có tính chất phản kháng là tốt đẹp. Khi Cự Nhật cách ưa phản đối, tính chất cương cường nóng nảy nhưng thận trọng trước khi ra quyết định tức khí hình vượng. Do đó nữ mệnh cần rõ với cách cục này. Nếu Cự Nhật trong nội cách nữ mệnh hiền lương, không chú tâm tới các vấn đề tức bố cục Kình Kiếp Tàn tác họa do mang tính chất bị động thì Sát gây họa. Phối hợp cách cục, nữ mệnh trợ cách khuynh hướng tôn giáo, mang tính chất bí mật, âm thầm thực hiện lý tưởng. Bên ngoài tính cách thường ưa bày tỏ quan điểm, tính cương nghị, táo bạo nhưng thận trọng là ứng hợp cách cục cát hóa toàn bộ nhóm sao Cự Nhật Kình Tang Kiếp sẽ hình thành bố cục hoạch phát.

     

    Nữ mệnh lá số VCD vận hành các đại vận đầu có phần khó khăn cực khổ. Bố cục tinh hệ Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Trên lá số tinh hệ của Tử Vi ứng hợp với tổng quan về nội tâm của đương số. Với cách cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham nữ mệnh thường gặp mâu thuẫn trong nội tâm. Cách nhìn cuộc đời cũng có phần mang tính bất mãn, nhiều bất công và khó khăn trắc trở. Do đó cách cục này là ưu điểm nhưng cũng là khuyết điểm do tính phát triển từ tính mâu thuẫn dễ mang tính chất khổ tâm, lao lực. Nữ mệnh nên giữ một thói quen ứng với Thiên Hình trong từng giai đoạn thời gian xét về định hướng lý tưởng của cuộc đời, định hướng về cống hiến cho xã hội để Tử Vi nhập cách cục mạnh khi đó dụng được một phần Phá Quân bố cục Sát Phá Tham không gây rối loạn. Quan trọng của mệnh cách đặc điểm là Kình Phượng đi với Cự Nhật. Ở đây là cách cục ngẩng cao đầu, Phượng Khốc là bàng tinh rất có giá trị trong tử vi, đặc biệt khi giao hội với Kình Dương chủ đứng dậy thì Kình Phượng là cách cuộc đời được chữ danh tiếng, được kẻ khác khen ngợi. Nữ mệnh tính chất dương mạnh, thích hợp cho việc xông pha xây dựng bên ngoài, có chuyên môn cao và danh phát nên cần thiết chú trọng tới mặt này. Trong toàn bộ lá số luận mệnh cách, các điểm nổi bật hiện lên thành các tổ hợp cách cục. Những bố cục tại Mệnh Tài Quan ứng hợp với bản tính. Nữ mệnh cách bố cục rất dễ nổi danh, có khả năng khởi tạo kinh thương cách, cũng bố cục này theo Quan Cách không hay bằng. Mệnh số như vậy khá tốt, hiềm nỗi Thái Dương nhập cung lạc hãm có Hư Tuần mọi chuyện thành tựu của nữ mệnh cần rất nhiều nỗ lực chủ động thay đổi, ban đầu luôn gặp khó khăn. Cách cục này thành tựu khi luôn tự làm mới bản thân, luôn công khai chủ động quyết định các vấn đề quan trọng. Cự Tang Kình Phượng rất có lợi cho ngành xây dựng và nhà đất, nếu kinh thương thêm nên theo các ngành này thì dễ thành tựu.

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 317

    Hôm qua 273

    Tất cả