• Tử vi Đông A

    Luận Đại Vận định Sát Cách nam mệnh Cơ Lương cư Thìn cung.

    Định cách cục đại vận của cuộc đời là sự hình thành, tích lũy biến động tính cách khi nhập vận hành tác hóa. Đại vận thứ nhất luôn khởi từ cung Mệnh là đại vận khởi bản tính tác động chuyển hóa các vận của cuộc đời. Tinh hệ của lá số thuộc Tử Sát cư Tị là tinh hệ Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá tạo thành Sát cách mạnh, bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật hoàn chỉnh trong khi Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham bất hoàn chỉnh. Cách cục này tạo thành bố cục an ổn cho Cơ Nguyệt Đồng Lương và biến động mạnh về cuộc sống khi mệnh cách nhập bố cục Tử Vũ Liêm hội Sát Phá Tham. Tuy nhiên cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương do không có Chinh Tinh khai tạo, có khuynh hướng lãnh đạo là Tử Vi, Cự Môn, Phá Quân trong xã hội khó có thể lãnh đạo một tổ chức tới quốc gia, đa phần cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc cách là bố cục chủ chuyên môn, khả năng tài năng về một lĩnh vực hay giao tiếp. Mệnh thượng cách là bố cục thành tựu do kinh thương, định Quan cách là bố cục tham mưu, tham vấn cho người đứng đầu. Do đó cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương cổ nhân luận tác lại nhân tức thường nghề nghiệp tham vấn, giải đáp, khả năng tự khởi tạo lý tưởng, đường lối cho tổ chức không mạnh như cách cục của Tử Phá Cự. Tuy nhiên cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương có Thiên Lương là sao đứng đầu về may mắn, Thiên Cơ chủ tính toán, lập kế hoạch tốt nên đắc cách thường các khuynh hướng có ưu khuyết riêng biệt. Với Cơ Lương cách khi đắc cách theo Quan Cách chủ rường cột quốc gia do khả năng mưu tính, vạch kế hoạch tham vấn tốt. Khi định theo Tài cách là bố cục phát kinh thương đại phú do Cơ Lương tốt chủ gặp thời vận, tính toán chính xác và may mắn. Với định Văn Cách là bố cục chủ người dạy, người có chuyên môn cao về lĩnh vực chuyên sâu. Định cách cục Cơ Lương do hội hai sao tài năng, mưu lược là Thiên Cơ và sao chủ đạo đức là Thiên Lương hội. Ngoại là Thiên Lương ưa bày tỏ, quan điểm hay bộc trực tính cách.
    Thiên Cơ chủ che giấu, tính toán thuộc Âm Dương Mộc tương hợp cư Thìn Tuất nhập La Võng tăng mạnh tính biến hóa nên thường luận hay. Đại vận thứ nhất khởi nhập ngộ Cơ Lương Khoa Khúc Bật hội Quyền Lộc Đào Hồng tức Tam Hóa gia hội là cách thường gặp với Cơ Nguyệt Đồng Lương. Tuy nhiên cách cục này không có giá trị lớn như việc đắc tam hóa với nhóm sao tổ hợp có Cự Môn, Phá Quân, Tử Vi giao hội do tính chất kích phát của trợ tinh hóa khí không lớn. Với cách cục Phủ Tướng không có hóa khí dụng bằng tính tương trợ, tình cảm. Cơ Lương hội đủ Tam Kỳ luận tốt, tuy nhiên các bố cục còn lại ở ba tổ hợp thiên lệch dễ gặp cách cục bị động trước Sát cách. Man thư thường luận bố cục Mệnh hội Tam Kỳ gia hội Lục Cát là cách cục tốt mà không rõ về dịch lý cát hóa của Sát cục tính cường vượng rất lớn. Đại vận thứ nhất định theo Văn cách. Bố cục Cơ Lương ngộ Khoa hội Xương. Tuy nhiên hình thành cách cục Cơ Lương Khoa Thanh có thể định Quan cách. Đại vận thứ nhất Đồng Âm nhập Đào Hoa cách cục, lại bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương ắt tham muốn ổn trọng, khí hình tạo gốc bất định Sát cách tức hóa thành phù động, ưa vui vẻ hạnh phúc, tâm tham muốn không sâu dày định khuynh hướng cho Tam Hóa dụng cách. Bố cục hóa dụng ứng vận hành Sát cách ứng hợp. Cung an Thân tại vị trí Đồng Âm Đào Hồng hình thành cách cục có phần ưa ổn trọng mà thoái lui, cách cục táo bạo, cương cường suy yếu. Qua đại vận thứ nhất nhập vận thứ hai Thiên Tướng độc tọa cư Mão thuộc nhóm Phủ Tướng đơn thủ cách. Bố cục bản cung Tướng Hình Kiếp Tuế Khốc ngộ Triệt hội Không Kình Phượng và Phủ Tuần hình thành cách cục Phủ Tướng hội Tam Không cách. Thiên Tướng dụng được Không Kiếp do hóa Không Kiếp thành Ấn cách. Tuy nhiên tại đây Thiên Phủ rất bất lợi. Cách cục Kình Khốc Hình Tuế hình thành cách cục chủ táo bạo, tương trợ mạnh. Kình Hao hội Phượng Mã Khách cách cục biến động, chuyển động trong cách cục, ứng với cuộc sống bên ngoài.
    Tại đây do Tướng ngộ Hình Triệt chủ lộ. Triệt có tác động mạnh hóa Sát cục với Địa Kiếp thành cát. Tuy nhiên do Tướng ngộ Hình Triệt chủ lộ, bản cung lại Hình Khốc chủ táo bạo ưa bày tỏ quan điểm, đường lối của bản thân ra bên ngoài. Do Thiên Tướng có tính cạnh tranh, tranh đoạt cao chủ xây dựng, Kình Phượng là cách cục khá tốt, có tính dương lên. Thiên Tướng nhập vận ngộ Tam Không không mấy hay, may mắn bố cục Phủ Tướng đơn phủ không giao hội với nhóm Tử Vũ Liêm nếu không họa không nhỏ. Thiên Tướng là sao chỉ tình cảm, khi hành vận trải qua phát sinh về tính tương trợ, tình cảm hơn về lợi ích. Cơ Lương có Thiên Cơ là sao chủ tính toán lợi ích bản thân, do đó thường có khuyết điểm quá thực dụng dẫn tới khó phát triển hoạch phá. Hành vận qua cung độ Thiên Tướng tăng cường tính chất tình nghĩa, tình cảm phù hợp với lợi ích của bản thân. Do đó cách cục có phần tăng tính cát hóa, tuy nhiên Thiên Tướng tại đây ngộ Tuế Hình Kiếp Khốc Triệt giao hội Sát tinh nặng khó có thể cát hóa được toàn cục, thành cách có khuyết điểm, Sát tính tác động mạnh lại ý nghĩa gốc của cách cục Phủ Tướng là tình cảm có thể khiến Thiên Cơ trở nên loạn động, tính chất tham muốn, tham vọng lợi ích riêng tăng mạnh. Bố cục này có khuyết điểm khi qua đại vận sang vận khác tư tưởng tham muốn của bản thân biến động thay đổi suy giảm. Cách cục Thiên Tướng độc tọa tại đây có tính lộ, do Triệt tại bản cung thành cách Triệt Tướng, lại Cơ Lương là nhóm sao hiền lành,  khó dụng. Do đó vận hành biến hóa khiến tính cách thay đổi thất thường trong vận này so với tổng thể của toàn cuộc đời. Thiên Tướng ngộ Tuế Triệt ắt thành đường lối, lý tưởng rất rõ ràng do Thiên Hình tại đây là cách Hình Triệt có tính nguyên tắc. Trong vận này nam mệnh hình thành tư tưởng nguyên tắc và tranh đoạt là cách cục ưu nhiều hơn khuyết. Khi Sát hóa cách cục có phần khó khăn, lại không gặp trợ tinh tại đây ắt biến động mạnh trong hành vận. Nam mệnh hướng tới tính chất dụng Sát lệnh hóa Quyền Ấn hướng tới phục vụ quốc gia là Hình Triệt Khốc hóa Ấn thụ, tức mang Ấn.
    Tuy nhiên Cơ Lương lại có tính âm nhu, dụng Võ cách có khuyết điểm. Nếu ứng thực hiện trong tổ chức, lực lượng vũ trang ở mặt tham mưu thì có lợi. Nếu ứng cách cục khác khi nhập vận sau sẽ có khuynh hướng thoái triệt. Đồng Âm ngộ Đào Hồng trong trường hợp mệnh có Cơ Lương Khoa Thanh không dụng hóa được Sát cách chỉ dựa vào Chính Tinh thủ hành vận tác hóa. Trong vận Thiên Tướng là tranh đoạt. Qua vận này tới vận Cự Nhật dương tính cũng phát khởi mạnh. Hai hành vận ở giai đoạn tiền vận tác động có khuynh hướng dương tính hóa cách cục rất lớn, tạo nên rối loạn trong chính nội tâm. Một phần ưa việc an ổn, ổn trọng phát triển và thụ hưởng, giữ vững. Khuynh hướng thứ hai có tính táo bạo, cương quyết, mạo hiểm do Kình Kiếp Hình Khốc tác động. Trong đại vận Thiên Tướng là Sát tính mạnh trong cách cục. Đại vận sau tức Cự Nhật từ 26 tới 35 là cách cục nhóm Cự Nhật hoàn chỉnh. Cự Môn có tính âm thủy, ưa bất mãn, phản ứng. Thái Dương có tính chất công khai, hướng lên. Cách cục Cự Nhật hoàn chỉnh chủ dương lên, khai phát, phản đối công khai, xung đột thị phi. Khi tốt là khả năng chuyên môn giỏi. Cự Nhật ngộ Triệt tính lộ mạnh, lại đắc vòng Trường Sinh ngộ  Linh Kỵ có tính lạnh, Cự Linh là chia ly, do Cự Môn có tính chất thị phi. Quốc Ấn nhập bản cung hình thành cách Cự Nhật Ấn Triệt cũng chủ rời xa, người đàn ông ra đi, Cự Nhật thường không có khuynh hướng định cư ổn định, với Cự Ấn đa phần có khuynh hương ly hương, cách cục mạnh thường mang ý nghĩa định cư nước ngoài do Quốc Ấn, trừ trường hợp hóa cục Binh Hình Tướng Ấn ở tổ chức trong quốc gia. Vận hành từ 26 tới 35 cách cục Cự Nhật có chủ dương tính, tác động mạnh tới tư tưởng, tính cách trong nội tâm. Hóa cục Cơ Lương do Cự Nhật có Linh Kỵ chủ tính lạnh, quyết đoán do Cự Môn chủ bất mãn, bày tỏ. Đại vận từ 35 tới 44 nhập bố cục Vũ Tham cư Sửu đồng độ trong cách cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Đại vận Cự Nhật trước hình thành cách cục khám phá, tìm hiểu sâu bên trong một vấn đề, công việc tới bày tỏ ra bên ngoài.
    Nhập đại vận Vũ Tham chủ vận mang ý nghĩa tài năng do Tham Lang chủ vạch kế hoạch phù hợp mệnh cách Cơ Lương. Vũ Khúc chủ đa mưu, tính động, luồn lách. Bố cục Vũ Tham có tính chất linh hoạt, giải quyết công việc là vị trí tốt nhất khi Tử Vũ Liêm xung đột với Sát Phá Tham. Cơ Lương nhập mệnh có tính động nhập vận Vũ Tham phù hợp. Vũ Tham hội Khôi Hỏa Đà Mã với cách Tham Hỏa Khôi mang tính hoạch phát. Tham Hỏa là cách phát phú. Mệnh cách Cơ Lương nếu định theo Quan Cách do tính chất tư tưởng khó đứng đầu, chủ thường mang ý nghĩa tham mưu, giải quyết công việc. Khó có thể thành cách lớn chủ đứng đầu tổ chức như Tử Phá Cự. Mệnh Thân ở tại thế Cơ Lương và Đồng Âm định Quan cách chủ thường ở mức chuyên môn về lĩnh vực, khả năng lãnh đạo có phần hạn chế. Tuy nhiên cách cục này định Tài cách phù hợp. Vận Vũ Tham do tính khéo léo, chủ tạo mối quan hệ phát triển. Vũ Tham cách mang ý nghĩa kẻ trung niên có tài năng. Vũ Khúc hỉ đồng độ với Điếu Khách thành cách cục chủ giao tiếp tốt. Tuy nhiên tại đây gặp Quả Tú trong cách cục Cô Quả tăng tính cô khắc của sao này. Vận Vũ Tham giáp Âm Dương định Tài cách mang ý nghĩa tốt hơn dụng Quan Cách. Vũ Tham là cách cục đứng đầu của kinh thương do tính nhanh nhạy của Vũ Khúc phối hợp tham vọng của Tham Lang. Tại đây đối cung Vũ Tham gặp cách VCD có Kình Phượng Không gặp bất ngờ bên ngoài mang lại. Mã Tuyệt trong bố cục Trừ Sát ngộ Mã Tang Tuyệt Đà là cách cục xấu với Thiên Mã. Dịch mã chủ chuyển động, di chuyển, là cách thay đổi gặp bố cục này rất bất lợi. Bản cung lại ngộ Tử Sát chủ nhầm lẫn, bị sai lầm, có Sát tính ở thế cục đè nén, họa tới. Tử Vi đồng độ Thất Sát tại đây luận hung. Cách cục Vũ Tham hội chiếu Tử Sát với mệnh Cơ Lương không chế dụng được bố cục này. Chữ may mắn, thọ ấm là Thiên Lương tức được cứu giải khi họa tới, tuy nhiên vận này lợi Tài cách cũng khó hoạch phát lớn. Lưu ý cách cục Mã Tuyệt Đà Tang là thế cục bế tắc, khó khăn rất lớn khi gặp phải sai lầm do thiếu quan sát, định hướng tức Tử Sát.
    Trong đại vận này khi các cơ hội tới ắt cần cẩn trọng suy xét thường là nguy cơ xấu, khi táo bạo, quyết đoán trong vận này là bại cách. Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham rất khó chế hóa toàn cục. Tránh động trong vận này trừ tiểu vận Dần Ngọ Tuất nếu gặp có thể cát hóa một phần. Đại vận Vũ Tham theo khuynh hướng Tài cách phù hợp hơn Quan Cách, lấy cẩn trọng để tránh phạm sai lầm lớn khó sửa chữa. Qua đại vận Vũ Tham cư Tử Tức nhập vận Tài Bạch. Đồng Âm cư Tí từ 46 tới 55. Đồng Âm trong cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh lưu hành vận qua Tí cung ở vị trí Thái Âm nhập Miếu chủ có lợi ở đêm hơn ngày, tối hơn sáng. Đồng Âm chủ cùng chung, Thái Âm có tính chất âm ám, Thiên Đồng chủ sâu sắc, lòng dạ. Cách cục Đồng Âm chủ âm tính lớn, khi Cơ Lương lưu tới vận này chủ cơ mưu linh hoạt, tính toán hóa Quyền ở thể Âm Quyền. Đồng Âm tại đây có khuyết điểm tại cách cục Đào Hồng Phi Liêm tại bản cung vận. Đào Hoa cách kỵ với mệnh Cơ Lương dễ hình thành cách cục ưa hưởng thụ, ổn định giảm khí hình vận của mệnh tạo. Cơ Lương không có tính Sát khi phá cách bởi Đào Hoa cách ắt khó có thể thành tựu đột phá. Phi Liêm tại đây mang ý nghĩa trái, tan rã nghịch với đối cung Lộc Tồn. Cách cục Thanh Phi Phục hội Cơ Nguyệt Đồng Lương không hay bằng Lộc Tướng Ấn. Đồng Âm nhập vận chủ hiền hòa rất khó có thể dụng hóa bố cục này trừ gặp Kình Phượng. Bản cung vận có Quyền Lộc do hai Chính Tinh hóa khí mang ý nghĩa tốt cứu giải một phần Đào Hoa cách. Đại vận này hưởng chữ vui vẻ, an nhàn, do Đào Hồng không bị phá cách. Toàn cục Cơ Nguyệt Đồng Lương ổn định, phát triển không gặp tai họa hay khó khăn lớn. Trong vận trung niên nhập vận này là cách cục chủ cát. Bản cung thực lộc do Thái Âm hóa khí là âm lộc phù hợp. Cách cục Đồng Âm tại đây có lợi cho Văn Cách, phát danh do Cơ Lương ngộ Thanh Long. Thanh Phi Phục hội Đào Hồng mang ý nghĩa thanh bình. Các đại vận về sau phụ thuộc định Sát cách do cung vận Cự Nhật Kỵ Linh Ấn nhập vòng Trường Sinh tại đại vận thứ ba.
    Đại vận này khởi tạo tham muốn do Cự Môn tạo thành, Cự Ấn rời bỏ. Chữ Cự Kỵ Triệt Ấn là cách cục chủ lộ ra bên ngoài, Thái Dương cư Dần có dương tính, chủ công khai gặp Triệt tăng mạnh tính chất này. Trong trường hợp nam mệnh dụng định cách theo Tài Cách nhập chủ vận Đồng Âm Đào Hồng sẽ tán tài do Đào Liêm tại bản cung. Tuy nhiên Âm hóa Lộc chủ hình thành thế cục Tài động, tức nếu đầu tư xoay vòng tránh cố định tiền bạc tụ lại, ở thế phân tái thì tránh được họa của Đào Liêm hưởng thụ, có thể hoạch phát lớn, phát phú do Cơ Lương chủ cơ may, cơ hội hình thành từ khởi nguyên Cự Nhật khác biệt. Cự Tồn Kỵ là tồn tại bất mãn trong vận trước, cũng là cách nghi kỵ, khó có thể chọn một khuynh hướng, cũng là cách cục bất cẩn ngôn. Mang Sát tính mạnh đắc vòng Trường Sinh chế hóa quan trọng để định cách toàn lá số. Nếu dụng hóa theo Quan Cách tròn vận Cự Nhật ắt bố cục này khiến nam mệnh thăng trầm rất lớn trong sự nghiệp. Cự Môn ưa phản đối, lại gặp Lộc Tồn chủ đứng lên phản đối, chứa tính xung đột. Cự Triệt Kỵ dễ bị loại trừ, nghi kỵ tới bản thân. Định Quan Cách với lá số có phần phức tạp, ở thế khó dẫn cục, khó khăn. Với Tài Cách tính thăng trầm giảm, do Tài cách hình thành tại cách vận hành tác động tới bố cục. Cự Tồn Kỵ ứng với điền sản. Mệnh cách Cơ Lương Khoa Thanh là suy tính có lý lẽ khoa học, cách cục Cơ Lương cát hóa rất mạnh khi nhập các vận, từ vận khởi phát dụng cách Cự Nhật tới các vận sau. Vận Đồng Âm cư cung an Thân phù hợp bố cục này lại nhập Tài cung. Vận Đồng Âm dụng Tài cách gặp tụ tán thất thường do Phi Liêm, khi định Tài cách rất quan trọng tại chữ Ám Lộc của bố cục. Qua đại vận Đồng Âm nhập vận Thiên Phủ độc tọa cư Hợi đồng cư Tật Ách cung. Thiên Phủ ngộ Tuần Việt hội Tướng Triệt Kiếp Hình Tuế Khốc là cách cục hay. Tuy nhiên giao hội thêm Kình Không Phượng hình thành cách cục Tam Không.
    Cách cục Phủ Tướng đơn thủ tại đây hành vận tới chủ gặp nhiều vấn đề bất ngờ, khó dự đoán. Kình Phượng hội Phủ chủ thờ phượng, khi có Hình Tuế là cách cục có nguy hiểm do Không Kiếp Phủ Tuế tác họa luận hung. Thiên Phủ bất dụng được Không Kiếp Tuế Kình Phượng, khi xấu là cách vong mạng. Lưu đại vận tới cung độ Tật Ách ứng phần bệnh tật. Phủ Việt chủ phát sinh. Thiên Việt nhập Tật cung không mấy hay thường gặp bệnh tật khởi nguyên. Đại vận này là đại vận tương đối bất lợi với nam mệnh. Khi định Tài cách cẩn trọng với việc tích lũy, tích trữ tài sản gắn với chữ họa, tai kiếp. Cách cục Phủ Tướng đơn thủ chủ tình cảm khi lưu tới hành vận này. Đại vận Phủ Tướng với Thiên Tướng cách Tướng Kiếp Hình Triệt khá tốt tuy nhiên Thiên Phủ bất lợi hoàn toàn nên lưu ý. Thiên Phủ hội Tam Không là họa không ngờ tới, thiên về tật ách, bệnh tật. Qua cung vận Tật Ách tức tiến tới chữ Bệnh của vòng Trường Sinh, Tài Quan đều ẩn thế cục hướng tới chữ an ổn. Đại vận qua cung độ thứ 6 với mệnh nam cách cục biến loạn do tác động của giai đoạn muộn cuộc đời, chịu tác hóa của tật bệnh thường bất định cách.
  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 264

    Hôm qua 488

    Tất cả