• Tử vi Đông A

    Luận đại vận nam mệnh Thái Dương tọa Tị cung

     

    Luận cách cục hành vận khởi đầu là xét tinh hệ của nguyên cục. Cách cục Tử Phủ cư Thân là tinh hệ cường vượng trong tử vi, do ba nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Sát Phá Tham và Âm Dương Lương đều ở vị trí đắc dụng. Mệnh cách nhập Tị cung trong tam hợp Tị Dậu Sửu gặp bố cục Âm Dương Lương cường vượng. Đại vận thứ nhất tại Mệnh cung. Bản cung hành vận tại cung độ Thái Dương cư Tị, là nơi rất vượng của Thái Dương. Âm Dương Lương tại bố cục chủ nhân mệnh khởi tạo bản tính nhiệt huyết, ưa việc công khai, Dương Hổ Khúc Việt là cách cục có dương tính mạnh, Bạch Hổ có phần cật vấn, có thể gây mất thiện cảm khi ngộ Thái Dương. Xương Khúc Tị Hợi thành cách, Âm Dương tối hỉ được Xương Khúc, lại có Việt Quý Nhân tại bản cung là cách cục mang ý nghĩa hay, chủ bản thân khởi tạo hành vận thứ nhất đã mang tính tự tin, có sức năng động lớn, trong cách Âm Dương Lương là ngày tháng an ổn, không gặp tai ương họa hại. Quan Lộc hội chiếu Âm Xương Khoa Tuế Khốc và Lương Kình Hình Phượng Triệt. Đại vận đầu tiên nhập Mệnh cách, khí hình cường vượng, thuộc Quý cách, sức khai sáng rất lớn tuy nhiên có phần thái quá khi Kình Hình Việt Hổ hội ngộ Thái Dương mang một phần tính cố chấp, Khoa Tuế Xương Khúc là năng lực, cũng là khả năng hiểu biết, văn tài của bản thân. Thực tế trên mệnh số, có thể dụng Tài cách trong một số vận để chế hóa bố cục Sát khi Quan cách gặp phá cách. Đại vận thứ nhất mệnh cách hội bố cục tốt đẹp, Âm Dương sáng gặp trợ tinh Xương Khúc Khoa Tuế Phượng, mệnh dịch chuyển theo chiều nghịch, Âm Dương thuận lý, tới hành vận Thiên Lương không hay bằng Thái Âm, tuy nhiên khi lưu hành vận qua cung độ Vũ Khúc khiến Tài Quan cách đều có thể thành tựu. Đại vận thứ hai từ 15 tới 24. Nam mệnh nhập cung độ Vũ Khúc độc tọa cư Thìn trong bố cục Vũ Tham xung chiếu tại Thìn Tuất. Thái Dương nhập mệnh có dương tính lớn, tới hành vận Vũ Khúc ngộ Bệnh Phù nhập Vượng, hội Tử Phủ đắc vòng Trường Sinh có Tả Tướng Ấn, cung độ Liêm Tướng ngộ Tồn Kiếp Triệt, bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm thành cách, khí hình vận cường vượng. Vũ Khúc nhập vận có khuynh hướng tự quyết, tức quyết đoán giải quyết công việc, có một phần táo bạo, độc đoán. 

     

     

    Thái Dương tại bố cục Mệnh bản chất cố hữu có phần dương tính thái quá, khi nhập vận Vũ Khúc tại đại vận thứ hai ở thế tốt đẹp do Tử Phủ Tả Ấn thành cách tăng tính chất thuận lợi, tuy nhiên đây cũng là khuyết điểm của bố cục này khi Vũ Khúc trở nên mang tính đắc thắng, đại vận này cũng hình thành cách cục chủ linh hoạt, quyền biến do Vũ Khúc, mệnh cách hành vận đi thuận tốt hơn nghịch do lưu tới cung độ Tử Phủ trung niên. Tuy nhiên cách cục khi hành vận theo chiều nghịch cách cục được cát hóa sớm, Vũ Khúc độc tọa cư Thìn mang ý nghĩa khá tốt, hành vận Vũ Khúc là vận tốt đẹp, mệnh tạo qua hai hành vận khởi đầu khá tốt, do đó khí hình vận cường vượng, đại vận thứ ba cách cục bắt đầu biến hóa mạnh. Đại vận từ 25 tới 34 nhập vận mới Thiên Đồng độc tọa cư Mão. Can Quý an Khôi tại Mão, Việt tại Tị. Cung độ Thiên Đồng là đại vận hiện tại gặp cách cục Đồng Khôi Đại Hư Cáo hội Cự Tuần Quyền Linh Đà Tang Mã và Cơ Thai Quả. Cách cục Cự Cơ Đồng hội Đại Đà Khôi tại nhóm sao an theo Thiên Can và Quyền Linh hội Tang Hư Mã Cô Quả. Bố cục mang ý nghĩa chủ thay đổi, Thiên Đồng gặp Đại Đà là tốt, có Khôi Quyền Linh Mã là cách cục chuyển động, thay đổi. Thiên Đồng độc tọa bản chất mang tính thay đổi, tuy nhiên thường không bền chí, giải đãi với tham muốn ban đầu, ưa thay đổi kế hoạch. Mệnh cách Dương Hổ Khúc Việt có thể cát hóa một phần với Thiên Đồng thành sức sáng tạo. Cự Cơ Đồng trong bố cục có tính bế tắc, khó khăn. Can Quý với Cự Môn hóa Quyền trong bố cục Cự Cơ Đồng là điềm tốt. Tuy nhiên Đồng Cự hội Cáo Phụ thường xung khắc với bề trên, đây là cách cục bất hòa. Với Thái Dương lưu tới đại vận này là điềm tốt, hóa Quyền cách. Trong bối cảnh rối ren trong nội bộ Cự Cơ Đồng bất đồng quan điểm, mệnh cách Dương hội Kình Hình Hổ Khốc trong hành vận này có thể gia tăng căng thẳng, cũng chủ bất mãn khi có Cự Môn. Trong trường hợp này nên cẩn trọng tiếp thu, do cách Cự Đồng Cáo Phụ là cách cục chủ sai sót tạo nên xung đột và phá cách cho Cự Cơ Đồng. Cung vận tới Thiên Đồng hóa thành Quyền cách, là đại vận tạo dựng uy tín cho mệnh tạo. Cự Môn tam hợp chiếu ngộ Đà La trong cách Cự Đà Tang Mã sinh dị chí, Thiên Đồng tính chất bình hòa, khó có thể tạo thành tựu lớn, dụng Cự Đà trong hành vận tuy tại thế chia rẽ của Cự Tang, nhưng cách cục mang ý nghĩa tốt với công danh. 

     

     

    Vận Cự Cơ Đồng là hành vận ồn ào, tuy thành cách Đồng Khôi Đại Quyền là cách cục tốt, tuy nhiên trong cách cục rối ren của Cự Cơ Đồng, các vị trí tinh đẩu phối hợp không mấy hay. Hành vận này nên hướng tới gây dựng uy tín, Thiên Đồng nhập vận bất ổn về tình cảm, lại nhập Phối cung tính chất tác động mạnh, mệnh tạo hướng tâm tới sự nghiệp, tập trung tư tưởng với tham muốn lý tưởng của bản thân. Trong đại vận này là khó khăn, bế tắc, mâu thuẫn nội bộ, hình khắc với phụ mẫu hoặc cấp trên. Tuy nhiên Thiên Đồng là tinh đẩu chủ Phúc, cách cục Khôi Linh Quyền có tính mệnh lệnh, mang ý nghĩa lấy cộng đồng, tập thể để gây dựng công danh. Đại vận Thiên Đồng với mệnh Thái Dương khó phát lớn về Tài Danh, do đó xây dựng uy tín là phù hợp, cũng tránh cự cãi ảnh hưởng tới cách cục, khi bày tỏ quan điểm của bản thân lại khiến Quyền cách của Cự Môn tăng mạnh. Can Quý với Cự Môn thuộc ám tinh khi hóa Quyền tính chất cát hóa lớn. Đồng Đại mang ý nghĩa thay đổi, Thiên Đồng cư Mão là vị trí không đắc địa của sao này, do tính chất của tổ hợp có khuyết điểm. Đồng Khôi Đại có tính đứng đầu, đại diện. Song Hao cư Mão Dậu là cách cục tốt, đặc biệt trong trường hợp Cự Cơ Đồng là cách tìm ra khuynh hướng, giải pháp cho những khó khăn. Thiên Đồng độc tọa cư Mão tính chất đứng đầu không lớn, do đó cách cục trọng điểm do Khôi Đại Quyền tức lấy uy tín làm trọng. Khi luận Thiên Đồng cần xét tới Tham Lang. Tại đây Tham Lang độc tọa cư Tuất ngộ Không Kỵ Thanh Tuần hội Đào Hồng chủ sự trợ giúp tới mệnh cách không đắc lực, Tham Đào Hồng đa phần mang Đào Hoa tính lớn, do đó trong hành vận này, nên hướng tâm độc lập nếu dụng Quan Cách. Thiên Đồng nhập vận sẽ hình thành khuyết điểm không bền chí, ưa thay đổi tuy nhiên lại thường hướng tới hưởng thụ, cung độ Tham Lang nhị hợp tác động mạnh theo khuynh hướng này, nếu dụng trợ lực, người tham gia từ bên ngoài nên cẩn trọng. Trong tổ chức, Thiên Đồng là tập thể, Đồng Đại Khôi có thể mang tính đại diện, Khôi Đại là đứng đầu, phát huy tính sáng tạo của Thiên Đồng, khắc chế tính thụ hưởng, đứng núi này trông núi nọ của sao này. 

     

     

    Năm Canh Tí tức năm sau là năm lưu tới cung độ của Tham Lang, cách Tham Kỵ Đào Hồng Không là cách cục xấu, chủ tham vọng kế hoạch không thành, lại hàm chứa tính Đào Hoa, thị phi phá nguyên cục của cách cục Thái Dương. Can Canh với Âm Dương hóa Khoa Lộc lưu về Mệnh, Thiên Đồng trong vận hóa thành Kỵ thành cách Cự Đà Kỵ có Quyền khắc chế, đây là năm hung họa, do Tham Lang hóa Đào Hoa tác động, cần cẩn trọng tránh các mối quan hệ không cần thiết, lưu tâm với mục tiêu đứng đầu, đại diện của Thiên Đồng. Tiểu vận năm Tân Sửu tức năm 2021, đại tiểu vận tại bố cục Cự Cơ Đồng. Tiểu vận tại Hợi cung gặp cách cục Cự Đà Quyền Tang Mã Linh Tuần Tuyệt, hội Đồng Khôi Đại. Can Tân với Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương tại bản mệnh hóa Quyền, Khúc Xương thành Khoa Kỵ, cách cục mang ý nghĩa khá tốt khi Lưu Kỵ ngộ Khoa tại bản cung. Bố cục mang ý nghĩa tốt, cách Cự Đà Quyền đắc dụng, chủ sinh dị chí. Đây là năm nên khởi các kế hoạch táo bạo và quyết tâm thực hiện. Tiểu vận năm Nhâm Dần tức năm 2022 gặp cách Liêm Tướng Tồn Kiếp Triệt hội Tử Phủ Tả Ấn Sinh Vượng. Cách cục này tai họa do Tồn Kiếp, Liêm Trinh ngộ Tồn Kiếp là cách cục phá cách, Thiên Tướng phù hợp tuy nhiên tại đây thuộc cách cục Liêm Tướng đồng độ, có hung tính. Bản cung ngộ Triệt giúp trừ họa, đây là năm gặp cách cục không mấy hay, đắc Sinh Vượng hội về cứu giải tuy nhiên nên cẩn trọng vì Tướng Triệt là lộ, tại đây những bí mật trong nội bộ, hoặc dự định tính toán của bản thân cần lưu ý. Tiểu vận năm Mão Tị bình hòa, lưu ý năm Thìn gặp cách cục Lưỡng Sát Hỏa Binh với Thất Sát cư Dần hội Đào Hồng và Tham Tuần Thanh Kỵ Không là cách cục chủ tranh đoạt, nóng nảy bộc phát do Sát Hỏa tại bản cung, đây là năm có thể tranh đoạt tốt khi Thanh Kỵ Tuần là cách cục chủ thời vận, Hỏa Kỵ chứa tính táo bạo, đây là năm tăng cường xung đột, tranh đấu, cần lưu ý. 

     

     

    Đại vận từ 35 tới 44 nhập cung độ Thất Sát độc tọa cư Dần trong cách cục Thất Sát ngộ Hỏa Tinh có Tham Kỵ Thanh Không Tuần hội họp và Phá Quân Đào Hồng Phi Bật Lộc. Đây là cách cục biến động mạnh trong tư tưởng. Cũng là cách cục chủ tranh đoạt, niềm vui khi đoạt được khi Thất Sát ở vị trí tốt đẹp. Cách cục này cần thiết Khoa Quyền tuy không gặp, vẫn mang ý nghĩa khá tốt. Mệnh cach Thái Dương hội Kình Hình Hổ ưa công khai, tới hành vận này hợp cách, tuy nhiên Thất Sát chứa hung tính lớn, ắt tự bản thân tạo áp lực cho chính mình. Khi Thất Sát ngộ Hỏa Kỵ nhập tiểu vận xấu là nhầm lẫn dẫn tới tai họa, Thanh Kỵ là cách cục tốt khi đồng độ. Bố cục đại vận Sát Phá Tham có Đào Hồng Hỏa Kỵ rất ồn ào, do Sát Phá ưa tranh đoạt, lại hội cách cục Đào Hồng không ổn định, cả tình cảm và công danh đều thăng trầm bất định. Bản chất của Thất Sát ngộ Hỏa Tinh là nhiệt huyết, khi có Đào Hồng Kỵ tính cản trở lớn, đại vận này dễ gặp thị phi, cản trở bất lợi với Quan Cách. Đặc biệt khi Thất Sát tại đây chỉ gặp Đào Lộc tức có lợi cho tiền tài, bất lợi khi cách cục thiếu trợ tinh cát hóa. Đại vận Thất Sát là đại vận gặp nhiều lo lắng, do những sự việc cấp bách, bất ngờ xảy ra khiến nội tâm rối loạn, Đào Hồng Sát Phá Kỵ là bối cảnh không tập trung phát triển sự nghiệp, lại gặp thị phi, dẫn tới Quan Cách có phần suy bại. Rất lưu ý trong hành vận này. ” Hỏa Linh cư miếu vượng danh trấn chư bang”. Tức khi Hỏa Linh tại vị trí sáng gặp bố cục cát ắt bạo phát. Tại vị trí Dần cung là vị trí sáng của Hỏa Tinh, Thất Sát đồng độ là phù hợp, tuy nhiên lưu ý về bố cục Đào Hồng Kỵ mang ý nghĩa hung họa tới bố cục. Âm Dương Lương tới vận Đào Hồng là tốt, chủ ngày tháng vui vẻ, phát triển. Tuy nhiên tại đây Thái Dương chứa cách cục dương tính mạnh, Đào Hồng Kỵ hội Sát Phá Tham là cách cục hãm, tiết chế về những vấn đề giải trí, hoặc tình duyên hướng tới tham vọng về tài chính hoặc sự nghiệp là phù hợp. 

     

     

    Tiểu vận thứ nhất trong hành vận lưu về Mệnh cung, tức năm Mùi. Thái Dương nhập Tị cung tức nhập miếu địa. Đây là năm chứa sức sáng rất lớn, vượng thành thái quá. Trong năm này Thái Dương tại Mệnh và Tiểu Vận đồng cung, đại vận Sát Hỏa, ắt có công danh, tuy nhiên do dương tính thái quá nên sinh hình khắc, cần tránh tạo tác mạo hiểm, lấy sự ổn trọng để xác định khuynh hướng tiến tới, trong đầu tư tránh việc quá táo bạo dẫn tới tai họa tới, lấy cẩn trọng làm đầu. Tiểu vận năm Thân tiểu vận nhập cung độ Phá Lộc Bật Đào Hồng hội Tham Không Kỵ Thanh là cách cục có lợi cho Tài cách, Phá ưa ngộ Phi Liêm, tức càng khám phá sâu, phá bỏ tư tưởng cũ, đổi mới sinh ra tài sản tiền bạc. Với năm Dậu cách cục Thiên Cơ nhị hợp Phá Quân, nội cách bình hòa. Năm Tuất là năm gặp Tử Phủ Tả Sinh là năm mang ý nghĩa tốt, khi Kiếp Tồn hội chiếu gặp Triệt án ngữ trong cung độ Liêm Tướng. Đây là năm khởi phát khai sáng, khởi tạo cái mới, lý tưởng, có tính ổn trọng, có cứu viện tức được trợ giúp, cũng là cách cục hay khi Tử Phủ phán xét, nhận xét được ủng hộ. Thái Dương lưu tới cung vận Bát Tọa gặp quý nhân. Kế đến năm Hợi rất tốt, Âm Xương Khoa hội Kình Phượng là phát triển về chữ danh, bố cục này mang ý nghĩa may mắn, chủ danh tiếng tốt. Tiểu vận năm Tí Dần là hai năm phức tạp, khi một hạn gặp Không, một hạn gặp Kiếp trong thế đứng của Sát Phá Tham và Liêm Tướng Tồn Kiếp. Đây là hai năm nên cẩn trọng trong đại vận. Tiểu vận năm Sửu gặp cách cục Cự Đà Quyền Linh Tang Mã Tuần khá tốt, cách cục chủ thay đổi, tăng quyền lực cho Thái Dương, cách Cự Đà có thị phi, tuy nhiên không đáng ngại. Tiểu vận Thất Sát năm Thìn đại tiểu vận đều trùng phùng Thất Sát ngộ Hỏa Tinh hội Phá Phi Đào Hồng Lộc và Tham Thanh Kỵ Không là cách cục Sát tính cường vượng, trong năm này sinh lộc, bất ổn, dễ hoạch phát hoạch phá không nên tạo tác lớn trong năm này, cần cẩn trọng một phần. 

     

     

    Đại vận thứ năm nhập cung độ Tài Bạch từ 45 tới 54. Đây là đại vận hội về Mệnh cách rất quan trọng. Tại hành vận trước tức vận Thất Sát từ 35 tới 44, mệnh cách ắt đạt được thành tựu tốt tuy có thăng trầm phá tán, thị phi bởi Đào Hồng Phi Phá. Đại vận Thiên Lương độc tọa cư Sửu nhập vận trong bố cục Âm Dương Lương. Lương xung tọa thủ kiêm thọ toán. Thiên Lương ngộ Kình Hình Phượng Triệt có tính tranh đoạt, hội Âm Xương Khoa Tuế Khốc có Dương Hổ Khúc, Thiên Lương ngộ Triệt là lộ ra, có tính chất bày tỏ quan điểm, bộc trực ra bên ngoài. Bố cục Xương Khúc hội chiếu Âm Dương sáng là cách cục hay, đặc biệt là Tuế Phượng Khoa Xương Khúc khiến Kình Hình trở nên đắc dụng, ổn định. Đại vận Thiên Lương tuy ở vị trí không may mắn lắm, Thiên Lương là sao chủ may khi cư tại đây chiết giảm tính chất, may mắn ngộ Triệt Hình là quán triệt, mệnh tạo trong hành vận này nổi danh. Đại vận Thiên Lương bình ổn hơn Thất Sát, do bố cục Kình Hình chế hóa hoàn toàn bởi Xương Khúc Khoa Tuế Phượng thành cách Kình Phượng và Hình Khoa Phượng là phương pháp, khả năng mô phạm, chủ uyên bác, trong hành vận này, tượng của cách cục là sự hiểu biết, Thái Dương trong hành vận Sát Hỏa có thăng trầm, rút ra được các kinh nghiệm trong vận này. Tới hành vận Thiên Lương là vận tốt đẹp, cách cục phát triển cả Tài cách và Quan cách, cũng chủ tài năng được hiển lộ trong hành vận này. Tiểu vận khởi đầu tại năm Tị, cư Mão cung cách cục Cự Cơ Đồng, đây là năm khá ổn định. Năm Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi đều mang ý nghĩa tốt đẹp. Năm Thân năm vui vẻ tuy nhiên cũng nhiều thị phi. Năm Tí nên cẩn trọng về tham vọng của bản thân, đây là năm không mấy hay. Năm Dần rất lưu tâm tới sức khỏe do tại đây hình thành cách bệnh tật, liên quan tới máu huyết rất lưu ý, cũng dễ phát sinh bệnh mãn tính, có thể phải mổ xẻ. 

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 112

    Hôm qua 317

    Tất cả