• Tử vi Đông A

    Luận mệnh cách bố cục Thiên Lương cư Tị

     

    Nam mệnh ngũ hành Hỏa. Cục thuộc Kim cục. Hành vận biến hóa chủ do mệnh tạo tác động tức bản tính khởi nguyên tại đại vận thứ nhất. Mệnh cách Thiên Lương độc tọa cư Tị trong bố cục Âm Dương Lương với Âm Dương cư Sửu là cách cục đặc trưng giao tiếp xã hội. Âm Dương cư Sửu với Thái Dương tại đây luận phối hợp tính chất Thái Âm. Tại đây Thái Dương có lợi cho công khai, khởi tạo, bộc trực dương tính do Sửu cung là cung độ ổn trọng, bình hòa của sao này. Khi định cách bố cục Âm Dương Lương, xét tới tinh hệ của Tử Vi là tinh hệ Tử Tướng đồng độ bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh chủ lý tưởng hình thành rõ ràng, có mũ tiêu định hướng cuộc đời rõ ràng. Tất cả các cung độ của vòng thập nhị cung đều tác động tới tư tưởng, luôn biến động. Mệnh cách Thiên Lương đóng tại Tị độc tọa là cách Đồng Lương xung chiếu. Thiên Lương bên trong có phần bất lợi do nhóm Âm Dương Lương hóa Sát thành tựu không mạnh như Cự Cơ Đồng do bản chất bố cục Sát hoạch phát do dư lực khởi bởi bế tắc, khó khăn. Khi dịch lý tạo kích phát lớn. Thiên Lương là sao chủ lương tâm, lương tính của bản thể người. Tức trong bản tính thường trực gắn với tư tưởng tính chất sao này. Thiên Lương có tính bộc trực, ưa bày tỏ ra bên ngoài. Một điểm tốt tại đây là Thái Âm hóa thành Kỵ, tức Hóa Kỵ mang tính ám do Thái Âm tạo hội Quyền với Tang Mã Khách hình thành cách Âm Dương Lương hội Tang Hư Mã có Kỵ Quyền là cách cục khá tốt. Khi nhập vòng Trường Sinh chủ sinh khí hóa cho bố cục tránh họa tai kiếp lớn hay bệnh tật do bố cục Sát tác họa, cũng tạo năng lượng cho Hỏa Mã nhập vòng Trường Sinh là cách nhiệt huyết lớn, nhập Thiên Lương tuy có phần khuyết điểm do Lương kỵ Hỏa chủ dễ tự tạo áp lực, hỏa loạn động tuy nhiên bố cục này cường vượng khí hình gốc của mệnh tạo. Tức khi họa phát từ gặp họa lớn, khi Sát cách chế hóa phúc khí vượng.

     

     

    Đây là điểm hai mặt của Sát cách, bộc phát. Thiên Lương chủ ban phát, Phục Binh chủ phục vụ. Bố cục Lương ngộ Phục Binh là cách cục chủ mang tính dịch vụ, lưu động bởi Mã Sinh hợp cách. Mệnh Mã Sinh điểm mạnh là tư tưởng mẫn tiệp, linh hoạt. Tuy nhiên nếu không dụng trợ cách thì định các bố cục Mã Binh Lương là cách cục thấp, khó có thể thành tựu lớn do không có tính chất đứng đầu, nếu khi xấu phá cách là người phục vụ cho quý nhân, Tài Danh luận suy. Bố cục Âm Dương Lương với Thiên Lương khó có thể dụng Quan Cách do Lương Hỏa thường bộc trực. Tuy nhiên đây là cách cục Tài vượng, mở rộng mối quan hệ xã hội sẽ đắc dụng Tài cách. Âm Dương Lương tại đây không phải thế bế tắc như bố cục Cự Cơ Đồng hay Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Bố cục này chủ mối quan hệ trong xã hội, có tính giao tiếp. Mã Sinh ứng hợp cách cục vậy, khi tác hóa bởi Âm Dương đồng độ dễ do sa đà vào hưởng thụ, bố cục hóa ý nghĩa ngày tháng vui vẻ, an nhàn dẫn tới cách cục suy. Thiên Mã nhập mệnh luôn nằm trong bố cục Tang Hư Mã Khách. Tại đây không gặp Phương Khốc tuy nhiên hội cách Thanh Kỵ chủ linh tính được thời cơ, Mã linh hoạt thay đổi thì thành tựu. Mệnh cách có Mã Sinh là cách cục chí hướng vận động lớn. Cổ nhân xem trọng cách cục ý nghĩa thanh vân đắc lộ. Tuy nhiên Mã Sinh mạnh tại cách Sát Phá Tham và Cự Cơ Đồng hơn các bố cục sao còn lại, cũng ưa gặp bố cục cản trở. Tại đây Kỵ Thanh hội Mã Sinh hình thành thời vận cách. Chỉ Âm Dương không nhập miếu nếu không cát hóa lực mạnh. Mệnh tạo cung an Thân tại vị trí Kỵ Thanh Tang ngộ Âm Dương là ám cách, chủ có phần không ưa vận động mạnh, lưu ý cần nghiên cứu một môn võ thuật hay dưỡng sinh, khí công bí truyền tức về chuyên sâu để ứng hóa cách cục này nếu không dễ gặp bệnh tật nặng về sau.

     

     

    Hành vận thuận theo Tam Hóa tức đắc chính cách của Tam hóa liên châu, lại Lộc trùng điệp cách, tuy nhiên Lưỡng Lộc tại Cự Cơ Đồng có Không Kiếp chủ phát tài đi liền phát họa. Mệnh cách Thiên Lương độc tọa đắc Tài cách. Bố cục này có thể dụng Quan cách tuy nhiên có thăng trầm biến động mạnh hơn, bởi Âm Hỏa Kỵ Quyền hóa Sát thành Quyền. Đây là cách cục tài năng, chủ hướng tâm tới mở rộng mối quan hệ xã hội, việc xã giao, giao tiếp thì định Tài cách và Quan cách đều thành tựu. Mệnh cách không quá cường vượng tuy nhiên hành vận cát hóa mạnh, không gặp khắc kỵ lớn. Âm Lương phối hợp khi hóa Kỵ Quyền thành thâm trầm, với Thiên Lương chủ bộc trực thành uy tín, tín nhiệm. Thái Âm hóa Kỵ có Thanh là cách quyền biến, dự tính, mưu tính tốt. Ở đây nếu gặp Linh Tinh tốt hơn Hỏa Tinh do Linh Tinh định âm cách phù hợp. Với Hỏa Tinh dương hỏa ngộ Thiên Lương có Mã tâm linh hoạt thái quá dễ hóa thành loạn động, phù động. Mệnh tác hóa mạnh với vận nên các vận luận biến hóa dựa bản tính. Âm Lương đắc sở dụng do thâm trầm, tĩnh lặng quyết đoán mà thành cách. Ngoại động tuy nhiên nội tĩnh thì bất loạn. Đây là điểm cần quan trọng khi chế hóa Sát cách của bố cục này. Thiên Mã nhập mệnh đặc biệt trường hợp Tang Hư Mã không gặp Phượng Khốc hay Khoa, Xương Khúc dễ hóa thành phù động thành bôn ba lao lực mà không thu được kết quả lớn. Khi Âm Dương đồng độ là cách cục Âm Dương cùng bình hòa. Trường hợp còn lại là cùng hãm hoặc cùng vượng sáng. Bộ Âm Dương rất cần thiết đóng vị trí đắc địa do tính đặc trưng chủ sự nghiệp tươi sáng hay tối, sớm hay muộn của cách cục này. Âm Dương Lương mang ý nghĩa về tinh thần, nếu giao hội Xương Khúc hay Khôi Việt có phần tốt đẹp hơn. Với Xương Khúc ổn định cách cục, cũng chủ chuyên sâu, công việc thành đam mê, tham muốn. Với Khôi Việt chủ tăng tính quan trọng cho cách cục, khi Âm Dương Lương mang tính bình ổn, với Khôi Việt chủ biến động. Âm Dương Lương toàn cách cục không gặp Kình Đà Không Kiếp là cát cách của bố cục này, Hỏa Tinh đóng Tị cung phù hợp. Khi Hỏa Linh giao hội nhóm Âm Dương định cách sáng tối như nhóm sao này.

     

     

    Thiên Lương nhập Mệnh. Âm Dương cư cung an Thân cách cục xét đầy đủ bố cục nhóm Âm Dương Lương. Cung an Thân có Âm Dương Thanh Kỵ chủ danh, bộ Âm Dương đồng độ cư cung an Thân tốt hơn nhập Mệnh. Do cung an Thân là thân phận, thân thế, phần dụng của thể tư tưởng. Như việc với tính cách ưa cự cãi trong bản tính tức mệnh Cư Môn. Mệnh tạo hướng tới thân phận luật sư, việc cự cãi không còn là bản tính, có tác động của suy tính, hành động chủ đích là cung an Thân. Với Âm Dương tại đây tuy không có Khôi Việt tăng tính quan trọng tới bố cục khiến mệnh tạo thành tựu sớm, bộc phát lớn hơn do khởi phát chữ quý do Khôi cư Tí, Việt cư Thân. Thiên Lương đặc trưng dụng cách khác với Thái Âm và Thái Dương tại tam hợp. Định cách riêng với bản cung làm gốc, tam hợp là trợ tác động biến đổi bản thể. Thiên Lương thành tựu do khả năng suy xét, có tính chất tích lũy về kinh nghiệm mạnh. Trong Văn Cách mệnh tạo có khuynh hướng giảng dạy, truyền đang tới người khác do tính bày tỏ của sao này. Trường hợp dụng Tài Cách mệnh tạo hướng tâm tới tính toán phối hợp may mắn. Do Lương luôn tam hợp với Thái Âm. Phát may của Thiên Lương do tác động từ tính toán và thời cơ. Trường hợp không có Cơ Đồng hình thành cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh, lại giao hội với Thái Dương hình thành cách Âm Dương Lương thành tựu do Thiên Lương nỗ lực, Âm Dương chủ kết quả do quyết tâm, nỗ lực. Bố cục Âm Dương Lương không may như Cơ Nguyệt Đồng Lương do thời cơ tới phát may mắn do thời vận. Âm Dương Lương hoạch phát do nỗ lực ngày tháng. Khi Âm Dương hãm trong nội tâm khó có tính kiên trì lớn, tại vị trí bình hòa tốt hơn. Trường hợp này kiến Sát Kỵ cát hóa mạnh tới cách cục.

     

     

    Tuy nhiên Âm Dương kỵ Kình Đà Hỏa Linh thành cách bất ổn về tình cảm, sức khỏe với Kình Đà, với nội tâm tại cách Hỏa Linh. Mệnh tạo cát hóa cách Thiên Lương trong bố cục Âm Dương Lương cần chữ nỗ lực với thời gian dài, Âm Dương tại đây tác động thường khiến tính động mạnh dẫn tới thường thay đổi định hướng, khó giữ vững. Đây là điểm cần lưu ý của cách cục này và dụng Sát cách. Khi hướng dụng bởi Quan Cách hoặc Tài Cách mệnh tạo không nên thay đổi khuynh hướng. Trong lĩnh vực công việc hướng tới cũng vậy. Mệnh tạo định cách được hành vận, do đó có thể định hướng tích lũy kiến thưc với kinh nghiệm một lĩnh vực. Mã Sinh tác hóa nội lĩnh vực đó dễ tạo ra đột phá mạnh khi thơi gian tích lũy lâu dài. Xác định lá số dụng Tài Cách, Quan Cách hay Văn Cách làm chính yếu, với trợ lực tuy là kiến thức cơ bản nhưng rất quan trọng, ảnh hưởng thành tựu tới cả cuộc đời, đây là lý tưởng có tính vững qua các vận tác hóa. Âm Dương Kỵ Tang có tính cản trở, tạo nghị lực hoàn cảnh để cường vượng khí hình. Do Âm Dương tại đây chủ tinh thần không ồn định như trường hợp nhập miếu. Điều chỉnh nội tâm và tính cách ổn định khi gặp khó khăn là việc cần lưu ý với bố cục này. Âm Dương Lương tại đây bất ổn định, có cản trở, âm ám do Kỵ Tang cần hóa thành Quyền, tín nhiệm với bản thân. Khả năng kiên trì và lạc quan với khó khăn là mấu chốt của cách cục này có thể cát hóa Âm Dương đồng độ.

     

    Tin khác

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 130

    Hôm qua 317

    Tất cả