• Tử vi Đông A

    Luận khán hạn nam mệnh Thiên Tướng độc tọa cư Sửu

     

    Nam mệnh ngũ hành Mộc. Mệnh cách Thiên Tướng độc tọa cư Sửu trong bố cục Phủ Tướng đơn thủ. Thiên Tướng nhập mệnh bất luận vị trí mệnh cách đều hướng tới tính tương trợ, tình cảm và mối quan hệ xã hội hơn và luận cách cục theo khuynh hướng này. Thiên Tướng bản cung ngộ Long Phượng Cái Bệnh ngộ Tuần, nam mệnh có sắc diện ngoại hình bên ngoài thu hút khác giới rất mạnh. Thiên Tướng chủ khuôn diện, ngộ Phượng Cái bản thân dễ được kẻ khác mến mộ. Tướng ngộ Tuần hội Phủ Tồn Tuế Linh Khốc và Tướng Hổ Ấn Triệt. Cách cục Phủ Tướng hội Tuế Phượng và vòng Lộc Tồn là cách cục khá tốt đẹp. Chủ nhân mệnh dễ được mối quan hệ bên ngoài. Thiên Tướng nhập mệnh đắc vòng Lộc Tồn có tính chất tích lũy khá tốt khi Thiên Phủ ngộ Lộc Tồn tượng Tài cách hoàn chỉnh không bị phá cách. Thiên Tướng trong nhóm Phủ Tướng phát do Không Kiếp, nếu không gặp cặp đại Sát Tinh này hội Tả Hữu cũng là cách cục tốt. Mệnh cách bất giao hai bố cục trên, may mắn hội Tuế Phượng và vòng Lộc Tồn hình thành cách Tướng nắm Ấn lệnh, bố cục này hàm chứa ý nghĩa tốt, chủ dễ được kế thừa, dụng tình cảm, mối quan hệ mà đạt thành tựu. Mệnh cách hội Tuế Phượng có tính cách chủ lập trường quan điểm rõ ràng, thường có phần thiếu tính linh hoạt. Thiên Tướng chủ tương trợ, Hoa Cái chủ cho, cách cục này khi phối hợp chủ mang ý nghĩa cho nhận, về ân tình, tình cảm. Phủ Tướng không hóa khí thành Tam Hóa, do đó rất cần trợ tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt. Tuy nhiên mệnh cách đều không giao hội các cách cục này, mệnh cách nếu không gặp đại vận được thời sẽ khó phát thành tựu lớn. Đại vận lưu tới Không Kiếp ắt sẽ có tư tưởng mạo hiểm, hoàn cảnh bất ngờ tác động ắt bạo phát trong vận này. 

     

     

    Đại vận từ 15 tới 24 nhập cung độ Cự Môn cư Tí trong cách cục Cự Nhật hoàn chỉnh. Cự Môn ngộ Không Tuần Bật Lộc, hội Nhật Triệt Đà Quyền Hỏa Tấu. Cự Môn hội Nhị Không có Hỏa Đà là cách cục bất ngờ, bất mãn, chịu đựng và bộc phát. Nội cách Cự Nhật có tính cự cãi, lại hội Hỏa Đà tức bất mãn và đứng lên phản đối. Tuy nhiên Cự Nhật cách tại đây đắc vòng Trường Sinh, lại hội Quyền Lộc tuy có tính chất bất đồng, thị phi nhưng là đại vận có được thời vận. Cự Môn hội Thái Dương ở vị trí sáng, Hỏa Tinh đồng độ tăng cường tính chất cho Thái Dương, Cự Môn giảm tính ám, chủ đại vận này tăng khả năng chuyên môn, khả năng nghiên cứu sâu một vấn đề. Tuần ngộ Không mang bất ngờ tới. Đại vận thứ hai là vận tốt, chủ phát triển được năng lực của bản thân, khuyết điểm trong cách cục do hình thành bố cục Cự Hỏa Nhị Không chủ gặp nhiều việc bất ngờ, Quyền Lộc tại đây chính là hóa khí của Chính Tinh. Với can Tân tối hỉ tới vận Cự Nhật về Tài Danh, tuy nhiên có phần bất lợi về tình cảm.

     

     

    Đại vận từ 25 tới 34 mệnh cách lưu tới cung độ Liêm Tham đồng độ cư Hợi địa. Tại đây bố cục Tử Vũ Liêm giao hội với Sát Phá Tham thành cách cục xung đột mâu thuẫn rất mạnh. Thuộc cách hợp thời loạn bất hợp thời bình. Trong nội cách là thế hoàn cảnh biến động. ” Liêm Tham Tị Hợi khúc toàn cố quy”. Tại đây cư cung an Thân đồng cư Phối cung tức phối ngẫu sẽ có biến động bất hòa, may mắn mệnh tạo với mệnh cách Tướng ngộ Phượng Cái chủ có tính thu hút dẫn tới không gặp phá kỵ cô độc. Liêm Tham Mã Kỵ Diêu Tang Tuyệt. Bố cục này mang ý nghĩa không mấy hay khi Mã Kỵ ngộ Tuyệt, với Liêm Tham tượng Đào Hoa cách hình thành, với Thiên Mã càng tăng tính biến động rất mạnh về Tài Danh. Liêm Tham hội Vũ Sát Khúc Khoa và Tử Phá Hình Thanh Thai Tọa. Cách cục có Khoa Khúc chế hóa Vũ Sát khiến không gặp tai họa lớn phải mổ xẻ, tuy nhiên Liêm Tham cách là bố cục rất phức tạp, mang ý nghĩa xấu nhiều hơn tốt, biến động, chuyển động liên tục trong hành vận này. Tuy nhiên chuyển động không mang ý nghĩa tốt mà đa phần mang ý nghĩa xấu, Binh Kỵ Liêm Tham hình thành cách cục mang tính Ám lớn, Tang Kỵ là nghịch cảnh, vượt qua khó khăn. Tuy nhiên tại đây hình thành một cách cục đặc biệt. Xương ngộ Tham cách là cách cục chủ Phấn Cốt Toái Thi. Chủ tham vọng kế hoạch thực hiện rất quyết tâm, Sát cách cường vượng, tuy khó khăn càng tăng mạnh khí hóa của Sát cách. Trong đại vận này nam mệnh vượt qua được không gặp thế tuyệt cảnh ắt thành tựu rất lớn ở cung vận kế tiếp. 

     

     

    Đại vận từ 35 tới 44 nhập cung vận Thái Âm cư Tuất trong bố cục Nhật Nguyệt chiếu bích. Thái Âm nằm trong cách Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Can Tân an Khôi tại Ngọ, Việt tại Dần. Cách Âm Kình Kiếp tại bản cung hội Khôi Việt Đào Hồng trong đại vận này chỉ gặp hai khuynh hướng, đại thành hoặc đại bại. Do Khôi Việt bộc phát, Đào Hồng tăng cường tính chất quan trọng, Thái Âm nhập miếu địa tại Tuất cung có Kình Kiếp là táo bạo. Thiên Tướng độc tọa nhập mệnh trong bố cục Phủ Tướng đơn thủ tối hỉ tới vận Kiếp Không. Một cách Kiếp Kình táo bạo, với Địa Kiếp là đại sát tinh đứng đầu tử vi, có Khôi Việt càng tăng tính chất hiểm họa hoặc đại phúc. Đại vận này là cách chống đối với phái nữ, do Âm Kình chủ nhân ly tài tán, ắt sinh bệnh tật, cũng xung đột trong tình cảm, tuy nhiên Tài Danh ắt có biến động mạnh theo khuynh hướng tốt, do hình thành cách Đào Kình ắt mệnh tạo sẽ chủ quan trong một số vấn đề gặp tai kiếp là Địa Kiếp trước khi thành tựu. Trong hành vận này khí hóa từ Tham Xương khởi từ đại vận trước rất lớn tác động tới. Thái Âm tính âm nhu, lấy thâm trầm làm trọng, táo bạo cần kiên nhẫn chờ thời, Nhật Nguyệt chiếu bích là cách cục tốt, hiềm nỗi Cơ Nguyệt Đồng Lương khó có thể chế hóa toàn bộ Sát cách, do một phần tính thụ hưởng tạo bởi Đào Hồng hội Cơ Âm hàm chứa tính ngăn cản bố cục Sát thành cách. Do đó cổ nhân thường luận ” Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân” tức hợp với chức vị tham mưu, quan lại. Thái Âm dụng Kình Dương trong cách Kình Kiếp táo bạo khai mở khắc chế một phần tính chất của Cơ Nguyệt Đồng Lương. 

     

     

    Tiểu vận năm Kỷ Sửu tức năm 2009 đại tiểu vận trùng phùng Liêm Tham Kỵ Xương hội Khoa Khúc Thanh hình thành cách Thanh Kỵ trong bố cục xung đột giữa Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham. Đây là năm biến động mạnh khi sức cản của Kỵ Hình rất lớn, có Thanh Khoa cát hóa, Liêm Tham Xương thành cách chủ nỗ lực thay đổi, đột phá với chính bản thân. Đây là năm gặp biến động lớn khi cả đại tiểu vận đều trùng phùng Hợi cung. Can Kỷ với Văn Khúc tiếp tục hóa Kỵ tại bản cung thành cách cục Lưỡng Kỵ ắt là năm để lại dấu ấn lớn trong nội tâm, về tính cản trở của Lưỡng Kỵ Mã Tang Tuyệt trong cách cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham tính Sát cực vượng, chủ đè nén, chế hóa một phần bởi Khoa Thanh. Đây là năm định bố cục Sát cách. 

     

     

    Năm Đinh Dậu tức năm 2017. Đại vận trong cách cục Âm Kình Kiếp. Tiểu vận tại Tử Phá cư Mùi ngộ Hình Thanh Thai Tọa là cách tranh đoạt. Do Tử Vi là đế tinh đứng đầu nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Phá Quân đứng đầu nhóm Sát Phá Tham. Tử Phá đồng độ có Thai Tọa chủ có phần an nhàn, tuy nhiên lại hàm chứa tính hình khắc của Thiên Hình. Tử Vi đứng cùng Phá Quân ắt phát sinh xung đột, đây là năm có tính khai phá, phá cũ đổi mới khi hoàn cảnh biến động. Can Đinh với Thái Âm hóa Lộc tại gốc đại vận. Cách cục năm này không mấy hay, tuy nhiên có Khoa Thanh hội có thể một phần được danh tiếng trong năm này. 

     

     

    Tiểu vận năm Mậu Tuất tức năm 2018. Đại vận Âm Kình Kiếp trong bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ hình khắc nhân ly tài tán. Tiểu vận tại VCD nội Cự Nhật Hỏa Đà chủ đứng lên phản đối, bất mãn cách. Ngoại cách Đồng Lương tức có cơ hội, Đồng Lương là bố cục chủ phúc may bên ngoài mang lại. Năm này tình cảm gia đình hoặc tổ chức đều gặp bất lợi do Cự Hỏa Đà. 

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 118

    Hôm qua 271

    Tất cả