• Tử vi Đông A

    Một lá số mệnh cách VCD cư Sửu

    Nhân mệnh thai sinh ngày 22 tháng 2 năm Giáp Tuất ( Âm lịch ) giờ Dần. Nam mệnh ngũ hành Hỏa. Mệnh cách VCD cư Sửu ngộ Kiếp Linh Đà Khôi hội Phụ Bật Không Kỵ Hồng, bản cung Dương Lương cư Dậu ngộ Tuần Triệt đồng cung. Nam mệnh VCD đắc Tam Không là cách cục chủ trí tuệ cao viễn, đây là điểm đặc biệt về năng lực thích ứng khi cổ nhân luận về bố cục VCD đắc Tam Không phú quý khả kỳ. Thực tế, Tam Không tức ba sao vong, Triệt Lộ Không Vong, Tuần Trung Không Vong và Thiên Không Không Vong. Cách cục Tam Không hình thành, nhân mệnh hồi quy toàn không cách. Mệnh cách lập Sửu cung đắc Tả Hữu Khôi Việt hiềm nỗi bản cung ngộ Kiếp Đà tức có khả năng kiên nhẫn rất cao tuy nhiên cũng ẩn tính chất nghịch truyền thống. Đắc bốn trợ tinh mạnh Khôi Việt Tả Hữu, nhân mệnh ắt không phải mệnh thường. Tại tinh hệ Tử Vi cư Tí khiến toàn bộ cách cục Âm Dương Lương trở nên lạc hãm khi Thái Âm cư Tị và Dương Lương cư Dậu. Bố cục này khiến Âm Dương lạc hãm. Cách cục VCD tại đây có hung tinh độc thủ, hay chính là Sát tinh Địa Kiếp. Trong các cách cục, Địa Kiếp là tính đẩu có sức tác hóa rất mạnh, chủ có thể biến hóa toàn bộ một cách cục trở nên phá cách hoàn toàn. Địa Kiếp khi đồng độ với Đà La tăng mạnh tính khởi chờ thời cơ. Mệnh cách gặp bố cục này, ắt có thể tiếp giao lưỡng đạo, có thể giao thiệp và sử dụng mối quan hệ để thành tựu lớn. Hóa Kỵ và Hồng Loan tại đây không tạo may mắn mà chủ mang lại phức tạp. Hai cung vị Tài Quan gặp Âm Dương lạc hãm, do cách cục Kiếp Không mạnh. Cung an Thân tại Quan Lộc cung gặp cách Thái Âm độc tọa cư Tị là cách cục không mấy hay. Thái Âm nhập Tị thuộc Hỏa cung khắc Thủy, Âm Dương đối nghịch, cùng khuyết hãm ắt hoàn cảnh tác động mang tính khó khăn tới nhân mệnh. Âm Dương Lương trong bố cục lạc hãm của Tử Vi cư Tí thua kém so với cách Tử Vi cư Ngọ thuộc đế tọa Ly cung. Cách cục cung an Thân gặp Thái Âm hội Không Kiếp không mấy ý nghĩa hay. Hành vận của cách cục Tử Vi cư Tí sẽ không mạnh như cách Tử Vi cư Ngọ. Nhìn chung, mệnh cách nhập Sửu cung VCD nội Âm Dương Lương, ngoại Cự Đồng xung bố cục khởi đầu không mấy tốt đẹp. Nam mệnh có khả năng quyết chí rất lớn. Khi mệnh cách nhập cung độ VCD. Trên tinh bàn, xét Tài cách, hai cung độ Tật Ách và Tử Tức đều đắc Song Lộc. Bố cục Tật Ách thuộc cách Vũ Tướng đồng cư Thân hội Lộc Mã giao trì, Lưỡng Lộc Khoa Quyền Mã Khốc Khách. Tại vị trí Thất Sát hình thành cách Hình Ấn Binh Quyền.

    Điền cung gặp cách Liêm Phủ Lộc Thanh rất hay. Nhìn chung, trên tinh bàn hình thành một số tổ hợp quan trọng mang ý nghĩa rất hay, tức khả năng bạo phát. Tử Phủ Vũ Tướng Liêm cách hoàn chỉnh hội Tam Hóa có Mã Khốc Khách Phủ Thanh hình thành. Liêm Phủ đắc cách nhập Thìn Tuất, khả năng suy tưởng và khởi phát của nguyên cục vị trí Tử Vi cư Tí rất tốt đẹp, tượng cách chủ nhân mệnh sẽ có những cứu giải rất lớn từ hai tổ hợp Tử Phủ Vũ Tướng Liêm có tính ổn trọng rất cao, khi đắc cách là cát, đặc biệt trong bố cục Sát Phá Tham tuy ở vị trí không mấy đắc địa hội cách cục tốt trừ cách cục của Phá Quân. Cung Điền Trạch là điểm sáng của cách cục khi hội Lưỡng Lộc. Tứ Hóa trên tất cả vị trí thuộc thiên bàn đều là của bản thân ta. Liêm Phủ Lộc Thanh hội Mã Khốc Khách khá hay và cũng may mắn khi hành vận chuyển dịch thuận lý qua vị trí này. Nếu hành vận tức đại vận dịch chuyển nghịch lại tức nam mệnh thay vì lưu vận tới cách Liêm Phủ sẽ lưu về bố cục Tử Vi cư Tí  tại độ tuổi thơ ấu, cách cục không phát huy được tính kích phát. Giai đoạn trung vận thuộc vận 3,4,5 nên gặp đại vận cát hóa lớn, hoạch phát nếu là mệnh quý. Tại đây tuy mệnh cung gặp hoàn cảnh không mấy hay khi Âm Dương phản bối, hội Tam Không đắc cách lại gặp Kỵ Kiếp Hồng Đà Linh. Nhị ám giao huy cùng Nhật Nguyệt là hoàn cảnh không thuận lợi, tuy nhiên sự nỗ lực của Tam Không mượn tinh hệ Cự Đồng nội tâm bất mãn để hướng lên phía trước rất mạnh. Đây là điểm rất quý của bố cục này. Nam mệnh khi xét Mệnh Thân ở thế cát hung tương bán. Cát do đắc cách cục quý trong tử vi, hung do Nhật Nguyệt gặp Đà Linh Kỵ Kiếp. Nhìn chung để định được tổ hợp Sát này. Nhân mệnh cần nỗ lực và thời vận. Nhưng thứ cốt tủy nằm trong chính đối cung bên ngoài, là sự bất công khi nhìn ra xã hội bên ngoài. Cự Môn là bất mãn, Thiên Đồng là công, là cộng đồng, xã hội. Điều nhìn thấy này sẽ kích phát nội cách cục mệnh tạo, sóng gió sẽ rất nhiều do Nhị Ám hội Nhật Nguyệt tượng cách thực sự là trời dông mây ám, gió mây đen che trời đất. Điều còn lại là Tam Không, chính là hư vô, trong hư vô tượng cách chính là không còn cản trở, thuộc cách không tưởng, không ngờ mà đạt được. Nam mệnh cuộc đời sẽ gắn với thăng trầm, cũng gắn với một số điều âm ám khiến nhân mệnh khó phát. Tuy nhiên tại đây chính là cách cục VCD kiến Tam Không, sớm muộn sẽ bạo phát rất lớn, nhanh chóng, sau đó xuống. Điều cần xét tới là cách Tam Không đắc cách mới có thể duy trì khả năng bạo phát bằng những bất ngờ nối tiếp. Điều này xuất hiện tại cung độ quan trọng gắn với Khoa Quyền Lộc Mã vận này, mừng rằng số ấy đến ngày hiển vinh. Nằm tại cung Tật Ách thuộc cung nhân quả, nằm tại cách Vũ Tướng là tình cảm. Khi bản thân đối xử với phụ mẫu, xã hội, đặc biệt là phụ mẫu sẽ gặt được kết quả liên quan tương ứng. Kết quả của Vũ Tướng đắc lệnh là kết quả nhân lành quả lành. Là bố cục bạo phát lớn dẫn hóa từ Thiên Tướng.

    Khi xét định cách cục VCD có Cự Đồng xung chiếu, bố cục Âm Dương Lương lạc hãm sẽ dễ tiếp xúc với các hoàn cảnh không mang lại thành tựu cho nhân mệnh. Đây là điểm cần lưu ý tránh bỏ lỡ các cơ hội hình thành. Hóa tính chất này thành tham vọng sẽ khởi được các cơ hội tới. Hóa cục tính chất này liên quan tới vấn đề thời gian, tức dành thời gian trong công việc, toàn tâm với công việc của nhân mệnh ắt sẽ giảm giao thiệp xã hội, điều này sẽ ảnh hưởng tớ mối quan hệ xã hội, xã giao của nhân mệnh tuy nhiên cắt được một phần gốc của Không Kiếp Kỵ Linh Nhật Nguyệt tức có những người giao thiệp tính cách tốt nhưng sẽ không khiến nhân mệnh trở nên phát triển trên con đường công danh. Điểm này để định cách của bố cục VCD rất cần lưu ý tránh trường hợp sẽ gặp những vấn đề tác họa do thế cục này mang lại. Âm Dương tối hỉ Xương Khúc, tại đây nhân mệnh gặp Âm Dương tối có Khôi Việt khôi phục sức ảnh hưởng. “Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều Khôi Việt”. Xét cách cục Âm Dương, chính bất diệc quý như chiếu. Xét cách Tả Hữu cũng như vậy. Tả Hữu có tính cách trợ lực rất mạnh, khi nhập Không Kiếp thành cách Tả Hữu Không Kiếp có thể giao du được với cả hai dạng người chính và bất chính. Điều quan trọng của cách cục nam mệnh là Tuần Triệt đều án ngữ tại hai cung độ Thân Dậu. Triệt đáo kim cung với can Giáp được đánh giá hay do hình thành ý nghĩa quán triệt, triệt phá thứ hư tổn, quyết đoán. Khi gặp Tuần theo dư khí tại đây tính chất có phần biết đổi, tăng mạnh thêm tính chất này, tức đủ sức phòng vệ bên ngoài, và tự phòng vệ bên trong. Phàm nhân mệnh khi luận lá số tử vi đều muốn dự đoán được cuộc đời cát hung, cũng tử vi xét tới việc xu cát tị hung, nhưng cổ nhân cũng luận định xưa nay nhân định thắng thiên nhiều, nhân quả tuần hoàn, trên đầu ba thước có thần linh. Bản thân đối tốt với kẻ khác nhưng vẫn gặp tai ương phản phúc là vấn đề thường tình. Khi kẻ trí làm việc nghĩa, đó cũng có thể là việc ác. Với lá số nam mệnh, Tả Hữu Không Kiếp tức trong nội tâm xuất hiện hai tính cách đối ứng của nhân mệnh, đây là điểm rất thường gặp của bố cục VCD, tuy nhiên tại đây là cách VCD kiến Tam Không, tức trong sự phân định tính cách lại có phần hướng về hư không. Cổ nhân luận VCD thường khó có thể thấu triệt, thực do sự tương tác của các Chính Tinh tới nhân mệnh biến hóa phức tạp, mượn tổ hợp tinh diệu bên ngoài định cách.

    Nhân mệnh xét định cách cục hội họp Sát Kỵ trùng phùng, lại hình thành các cách cục xấu. Do gặp Tam Không chữ không ngờ và bất gần nhau. Trong cách cục này xét trợ dụng rất phức tạp do tương tác giữa các bố cục. Nhân mệnh xét định cách cục Tam Không dễ xét phá cách, nếu không định cách cẩn trọng khuynh hướng tương hợp ắt tuy có thể phát lớn nhưng không bền, thăng trầm vô định. Hung tinh độc thủ Kiếp Đà Linh khi hóa tú khí, đặc biệt là bố cục Kiếp Đà sự nhẫn nại, kiên trì trong âm thầm càng cao, sức ổn định cách cục càng lớn. Địa Kiếp thủ mệnh ắt sẽ nổi danh, nhưng danh tiếng hay tai tiếng nằm tại tính chất ứng hợp này. Linh Tinh chủ lạnh, Kiếp Đà là nhẫn nại, tính chất kiên nhẫn mang lại thành tựu cho nhân mệnh sẽ rất nhiều. Đặc biệt cần chú trọng tính chất này. Kiên nhẫn bám trụ là tính chất khi hóa khí Sát thành tựu của Đà Kiếp, thường gặp ở bên ngoài là những nhân mệnh hoạch phát công danh sự nghiệp hay tiền bạc do sự nỗ lực và âm thầm trong thời gian rất dài, như chiếc lò xo nén lại càng nén chặt càng chứa nhiều áp lực tới khi cực đại sẽ bật rất xa. Tuy nhiên điều này cũng hình thành một khuyết điểm nếu sức áp lực vượt qua khả năng sẽ hoàn không sẽ không bật mạnh như tại điểm giáp ranh cực đại. Đà Kiếp mang ý nghĩa như vậy, áp lực càng về sau sẽ rất lớn tuy nhiên nhân mệnh phải vừa trung hòa giữa các yếu tố để tránh Sát cách tác họa, như lưỡi dao kề cổ luôn cẩn trọng từng chi tiết nhỏ. Mệnh cách Đà Kiếp, khả năng nhìn nhận sâu sắc và đa chiều một vấn đề. Hầu hết tính chất Địa Kiếp khi hóa khí thành Văn có tính đột phá mạnh về tư tưởng và cách tham chiếu một vấn đề. Đây là điểm quan trọng để xét tới. Nam mệnh VCD có thể tiếp thu cả những tính cách tốt và xấu rất nhanh, tính chất này do hoán đổi bởi Tam Không hóa thành sự linh hoạt. Điều quan trọng khi mệnh cách gặp hai sao Kiếp Không, đặc biệt một tọa thủ, một hội chiếu. Không Kiếp là Sát tinh mạnh, tính chất hiển hiện, đóng tại bất kỳ vị trí đều mang biến hóa bất ngờ, thăng giáng thất thường. Cách cục này cũng không nằm ngoài bố cục trên. Thiên Không Địa Kiếp là cặp sao cần chú trọng khi luận giải, có thể áp đảo một cách cục mạnh tạo bởi Chính tinh phối hợp trợ tinh. Định cách được Không Kiếp ắt sẽ định cách được phần lớn bố cục trên tinh bàn.

    Thực tế Không Kiếp không chỉ ngoài tính chất sát phát mạnh mang tính nghịch lý của ngũ khí trong thiên địa, bố cục này cũng mang tính khai sáng rất mạnh, đứng đầu trong các tinh đẩu thường có mặt trong các lá số cải cách mang tính cách mạng. Cũng bố cục là thế bĩ của thiên địa, đắc cách rất khó thành. Trăm người gặp Không Kiếp chỉ vài người có thể chế hóa được một phần. Các tinh đẩu kỵ Không Kiếp khởi phát rất nhiều tuy nhiên để hợp hóa chỉ một số cách cục đặc trưng. Bố cục VCD kiến Tam Không là cách cục tương ứng chế hóa một phần hóa cục thành bạo phát cách. Tư tưởng hư vô của Không Kiếp và Tam Không đặt nặng tính Không tưởng, hạn cách xuất không điền thực sẽ bạo phát không ngờ mà được. Nhân mệnh Không Kiếp thích hợp những ngành nghề có tính cơ biến, tư duy sáng tạo, các ngành nghề nhà nước, công chức viên chức có tính ổn trọng, không chứa tính đột phá mạnh khó có thể thích hợp với mệnh cách. Phàm cách cục Mệnh và cung an Thân trong tam hợp Mệnh Tài Quan, nhân mệnh làm chủ được hành động và tư tưởng thống nhất. Hướng tới của hành động là công danh. Trên tinh bàn, các cung độ sắp xếp bố cục Sát và trợ tinh phân định tương đối tốt đẹp, do vậy dù thực tế trong nội tâm suy tưởng mạnh tuy nhiên cuộc đời xét về vật chất của mệnh tạo sẽ không gặp khó khăn lớn kể cả hành vận có hung sát tính lớn. Nhân mệnh khi xét yếu tố về tài danh sẽ không phải lo âu lớn khi xét tại mức trung bình. Để Tài Danh có thể thành cách khi chế hóa các bộ cục lớn có tính tác họa mạnh này tương đối phức tạp. Như việc ghìm cương con ngựa rất khỏe và thiện chiến. Bố cục Sát cũng tương tự như vậy, khi thành cách có thể phát triển đi rất xa, phá cách có thể khiến ngã từ trên cao xuống. Điều quan trọng là trong cuộc đời, nhân mệnh khi trải qua những biến cố khiến tư tưởng. Khi cách cục Không Kiếp hội Mệnh Tài Quan, cách cục hành vận lưu vận tới trung niên gặp lại Không Kiếp, bố cục cách bốn vận. Cách cục hành vận Không Kiếp ắt lưu vận khởi phát tránh được bố cục này. Tuy nhiên trên tinh hệ Phá Quân ngộ Lộc Tồn có phức tạp. Nhìn chung tổng quan lá số mệnh cách có những hành vận có tính trợ đỡ rất lớn với bố cục Không Kiếp, đại vận dịch chuyển phức tạp, cách cục giao hội hình thành có tính biến động cao, cuộc sống nhiều thăng trầm. Do vậy khi định cách cục Không Kiếp chú trọng tính chế ngự Sát các, nếu không ắt gặp phản rác họa tới không nhỏ.

    Định cách của Kiếp Linh Đà có một đặc điểm cần rất chú tâm. Là khi Kiếp Đà độc thủ tại bản cung Vô Chính Diệu mang đặc điểm quan trọng là tính chất trì hoãn của Đà La. Cách Cự Đà được đánh giá hay do có tính bất mãn âm thầm vươn lên. Với cách cục Kiếp Đà mang ý nghĩa sai khác do Địa Kiếp có tính chất nạn lớn hơn khó khăn do Cự Môn mang lại. Do vậy, cách cục Đà Kiếp thực tế cần đặt mục tiêu cao viễn để có thể lấy cát lực từ Địa Kiếp tác hóa. Bố cục Đà Kiếp Linh càng động càng có lợi. Khôi Việt tại Mùi Sửu sẽ tác hóa mạnh cho cách cục này ở hai phương diện, bộc phát thành quả và bộc phát tai họa. Như vật ở trong tự nhiên, là cuộc chiến của sinh tồn, nếu thức dậy con sư tử không chạy nhanh hơn con linh dương chậm nhất, nó sẽ bị bỏ đói và nhanh chóng kiệt sức. Với linh dương, nó phải chạy nhanh hơn con sư tử nhanh nhất để an toàn. Đây là điểm quan trọng khi định cách cục Kiếp Đà Linh. Trong bản cung mệnh luôn tồn tại những tai họa tác động từ tiền bạc hay địa vị, hoặc thậm chí cả thương tích, hình thương do Địa Kiếp mang lại. Với cách cục Kiếp Đà, luôn cần cảnh giác và rèn luyện tính cảnh giác nguy hiểm bất kỳ thời điểm nào, khi thành sự tinh tường nhân mệnh sẽ chế hóa được bố cục Kiếp Đà. Nhìn chung mệnh cách VCD có Âm Dương Lương là cách cục tương đối hay, ở tình thế Âm Dương lạc hãm, gặp cách cục trên hình thành thế đứng hoàn cảnh không thuận lợi, mới có thể kích phát năng lực suy xét, thâm trầm của Đà Kiếp. Âm Dương phản bối có Khôi Việt ngoại triều, thực tế đây là cách cục phản vi kỳ cách, nếu nhân mệnh xuôi theo lý tính của Đà La, khởi niệm cầu an ổn thì họa sẽ dễ tới bất ngờ. Do cách cục Tam Không tác hóa. Âm Dương tại mọi vị trí đều mang ý nghĩa ngày tháng. Hư không cách hình thành, tham cầu dẫn ý có thời điểm hóa toàn Không, do vậy nên nghiên cứu một đạo và những quan điểm triết lý trong đạo để hóa cách Tam Không. Bố cục nam mệnh định cách độ số cao, tuy cuộc đời gặp nhiều thăng trầm ứng biến, lại có cơ hội bạo phát thành tựu lớn. Điểm quan trọng khi Không Vong tác hóa, nhân mệnh có thể dụng được Kiếp Kỵ Linh Đà là điểm cần lưu ý. Tránh được Thiên Hình là cát cách. Lá số nhân mệnh ắt sẽ có đột biến khi nhập vận, theo khuynh hướng phát nhanh.

     

    Khi xét định hành vận là xét định sự biến đổi của thời cuộc. Mệnh cách hành vận dịch chuyển là quá trình vận động của tinh bàn. Đại vận thứ nhất nhập Mệnh gặp cách cục VCD hữu Kiếp Linh Đà Khôi Việt từ 2 tới 11, cục thuộc thủy nhị tính chất dịch chuyển của hành vận rất nhanh khi qua các đại vận giai doanh về sau. Vận gặp Địa Kiếp thủ vận, ắt cơ thể phát sinh bệnh tật, năng lực của bản thân. Cách cục đại vận thứ nhất tới Kiếp Linh Đà Khôi Việt, chủ có tính ẩn dật khi Khôi Đà chủ ẩn, Linh Tinh hình thành khí thế lạnh. Bố cục Kiếp Khôi Đà Linh ngay từ giai đoạn tiền vận mệnh tạo đã có tính ẩn rất rõ, không ưa sự khai phá táo bạo, có tính cách và năng lực ghi nhớ trả nợ, Đà Kiếp Linh không quá dương ra khi thiếu thực lực, tính chất mệnh cách hình thành là sự gan góc, khả năng làm chủ tình hình. Đây là điểm rất quan trọng khi định cách Vô Chính Diệu do các cung độ xung quanh tác động, chịu tác động mạnh của thế Cự Đồng phản kháng bên ngoài xung chiếu. Đại vận thứ nhất là bước chuyển khởi đầu sự tương tác của mệnh tạo. Khí hình gốc khởi cùng hành vận là sự biến hóa giữa mỗi nhân mệnh. Thí như cách cục Không Kiếp Kỵ thường xuất hiện tại rất nhiều người có hội chứng tự kỷ, hoặc có tư tưởng khác với người thường xung quanh. Tuy nhiên về mặt thành tựu, những người có sự phát triển mạnh trong tư tưởng kích phát một số có những khuyết thiếu trong khả năng giao tiếp xã hội, thường xuất hiện nhiều tại những nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu. Do đặc tính của Không Kiếp trong một số trường hợp đắc cách cũng có phần trái biệt tính hòa nhập có thể gặp ảnh hưởng, tuy nhiên tác khí của Không cách tăng mạnh, tính tập trung thực hiện công việc và khởi phát sáng tạo rất mạnh. Do vậy khi cách Không Kiếp phát, ắt là bạo phát, nhược chung thường gặp trường hợp bình hòa nhân mệnh sống chung với lũ bởi Không Kiếp, họa không lớn nhưng không thể hóa hợp. Trong trường hợp của nam mệnh, một cách cục kiến Tam Không may mắn không có những tai ách hay bộc phát mạnh tính chất hung hóa, có thể sát hóa tuyệt mạng của Không Kiếp Kỵ Hồng, nhược lại có thể tạo tư tưởng phấn phát, lề lối suy xét mạnh. Đại vận thứ nhất là hành vận khởi đầu cuộc đời, phát sinh những bản tính của nhân mệnh, kế đến nghiệp hoàn cảnh xung quanh sẽ tác động khiến nhân mệnh lựa chọn những hình thái diễn ra trong xã hội và gia đình tác động.

    Đại vận khi xét vận trình của tinh hệ Tử Vi cư Tí sẽ có phần thiên khô, đại vận thứ hai nhập Mão cung với cách Phá Tồn Quyền Thai Long hội Tuế Hình Ấn Tướng Hổ trong cách cục Sát Phá Tham hoàn chỉnh. Cách cục đại vận thứ hai chứa tính tiên phát của Sát Phá Tham, đặc biệt Phá Quân là sao đứng đầu, chủ tinh của nhóm sao này. Tại cách Tử Vi tại Tí Ngọ. Bố cục trên thường được luận hữu Trúc La Tam Hạn, tức cung độ Sát Phá Tham tại đây đều ở vị trí tác họa, cũng như thời điểm khởi đầu khi bước vào giai đoạn lập nghiệp, có phần chứa tính thử thách, hung họa của Sát Phá Tham áp lực khủng kiến. Tại vị trí nhân mệnh khởi tại hành vận thứ hai, Phá Quân tuy hội Binh Hình Tướng Ấn và Tuế Hổ Phù và Quyền Long là cách cục chủ tính khắc kỵ do Phá Quân xung đột Lộc Tồn. Bố cục Phá Quân ngộ Lộc Tồn là cách cục tạo rắc rối, cản trở lớn khi Phá Quân khởi muốn phá bỏ, phá cũ đổi mới, tuy nhiên Lộc Tồn có tính gìn giữ, giữ lại. Khi gìn giữ những cái cũ có giá trị là tốt ứng với nghề buôn bán cổ vật, đồ cổ. Thường còn lại sẽ ứng hợp ý nghĩa hung khi Phá Quân không thể phá vỡ thế khó khăn do Lộc Tồn tạo nên. Đại vận thứ hai khởi từ 12 tới 21 tuy gặp cách Binh Hình Tướng Ấn là bố cục không mấy hay, luận định phù hợp với nghiên cứu khoa học, hay học thuật, nếu hành động sẽ dễ gặp cản trở, khó khăn trùng phùng. Qua đại vận thứ hai, nam mệnh nhập cung vận hiện tại từ 22 tới 31. Cách cục lưu tới Mão cung, bố cục nội Cự Cơ Đồng, ngoại Dương Lương. Tại tinh hệ Tử Vi cư Tí, thế Âm Dương lạc hãm nên sẽ ảnh hưởng chủ ngày tháng vất vả, khó khăn vẫn tồn tại. Tuy nhiên mệnh cách khi đã ứng hợp, thích nghi với tính chất trên có năng lực cải cách rất lớn. Chủ yếu do nguyên cách Đà Hao sẽ dần thay đổi thích nghi với các hoàn cảnh khó khăn. Cần lưu ý, thế của mệnh tạo là thời điểm Âm Dương tại vị trí lạc hãm, bố cục này ảnh hưởng mạnh tới tinh thần của nhân mệnh, khiến Đà La trở nên nhu nhược. Tuy nhiên hành vận này sẽ bổ khuyết tìm cơ hội thay đổi kích phát do gốc Kình Hỏa tác hóa. Kình Hỏa Việt tượng cách là thắp lên ngọn lửa, trong thế Cự Cơ Đồng là ngọn lửa giận hờn, không mấy hay về vấn đề tình cảm. Tuy nhiên cách cục này lại có lợi cho công danh. Cự Cơ Đồng tại vị trí này cũng là thời kỳ gian nan tới nhân mệnh, có Cự Hỏa Kình Dương thường phú luận “Chung thân ải tử” tức xét về tính chất ám tinh của Cự Môn chủ bất mãn, phản đối, mâu thuẫn trong nội bộ, cũng mang tính thị phi gặp kích phát bởi Hỏa Tinh là dương hỏa và Kình Dương chủ công kích, áp lực. Trong hành vận này may mắn khi có Đào Hoa cũng chủ xuất hiện thêm niềm vui, cũng là cách cục chủ động tạo ra, chủ động tranh đoạt, do ở thế chủ động nên có thể lường trước được kết quả.

    Nhìn chung cách cục Cự Cơ Đồng tại đây ở vị trí không mấy hay, có Kình Việt Hỏa tăng tính xung đột, cũng là cách khai trương, khai mở cách táo bạo thay đổi, điểm tiên quyết tại đây chính là bố cục này có thể tạo lập bước tiến mới với sự nghiệp của nhân mệnh. Từ ở vị trí bị động, hòa hoãn, nhẫn nhịn tới kích phát công phá, thay đổi lớn để hợp với thời thế, phá thế bế tắc của Đồng Cự Cơ. Hành vận này vẫn còn rất nhiều khó khăn khi Cự Đồng chủ phản đối, tức bản thân khó có thể đạt được đồng lòng của người khác. Bản thân xét cục sẽ tự thân, vẫn có quý nhân trợ giúp do mệnh cách Khôi Tả Hữu hội họp. Định cách này trong hành vận VCD xét tới khả năng nhân mệnh sẽ có những thời điểm mất phương hướng, do mệnh cách VCD tới hành vận VCD dễ tiếp thu những điều xấu và tốt. Hoàn cảnh Âm Dương không tươi sáng, kích phát cần dẫn hóa Đào Hoa thành cách tham vọng về sự nghiệ. Điểm tham vọng này, nam mệnh cần chú ý tính điều dụng của Kình Đà. Trong khi thực hiện bám sát kế hoạch, cần cương quyết thực hiện ứng Kình Dương. Khi chấp nhận từ bỏ một số mối quan hệ, cần thiết cắt đoạn của Đà Kiếp. Điều này để tập trung định cách tổ hợp Cự Cơ Đồng về thế cường vượng, giúp nhân mệnh có thể phát sinh thời cơ từ Thiên Cơ. Tiểu vận năm Tân Sửu tức năm 2021 là năm khó khăn, khi cách cục vận trình lưu về Mùi cung nhập bố cục Cự Đồng tại Mùi có tính chất cản trở lớn. Đối cung của Cự Đồng là cách Đà Kiếp Linh xung chiếu dễ có điều không may ở bên ngoài tác động. Can Tân với Cự Môn hóa thành Lộc, lưu Lộc Tồn về Dậu cung tức cách cục Hợi Mão Mùi gặp Thanh Phi Phục. Nhìn chung trong năm Tân Sửu gặp hai tổ hợp Tang Hư Mã và Thanh Phi Phục tại đây có những điều mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ. Cung độ Cự Đồng hội Kình Hỏa trong cách Kình Đà Hỏa Linh Kiếp càng mang rõ tính chất này. Trong năm này, cách cục xung đột, mâu thuẫn bất mãn trong nội bộ và nội tâm rõ rệt. Cũng hình thành cách không cam chịu, tìm phương hướng thay đổi do Khôi Việt ở vị trí tọa Việt hướng Khôi. Định cách tiểu vận Tân Sửu luận hung, mệnh cách rơi vào thế khó khăn, thế bế tắc nên tránh tạo tác lớn trong năm này dễ gặp tai họa.

    Tiểu vận năm Nhâm Dần tức năm 2022, nam mệnh lưu vận về cung độ Thân cung, nhập cách cục Vũ Tướng cư Thân ngộ Xương Khoa Tuần Triệt hội Liêm Phủ Thanh Lộc trong thế đứng của nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm. Vũ Tướng có Tuần Triệt được đánh giá khá hay, do gặp Xương Khoa Triệt chủ Văn cách được đánh giá quán triệt, tính chất năng lực về tri kiến, học thuật trong năm này tăng mạnh. Tiểu vận can Nhâm với Tử Vi hóa Quyền và Vũ Khúc hóa Kỵ trong thế Quyền Kỵ Thanh là thời vận tới, Mã Khốc Khách trong tổ hợp Lộc Mã giao trì tạo bước nhảy mới. Tuy năm này tồn tại cách phá tán do Vũ Tướng ngộ Phi Liêm, xung bởi Phá Quân định cách theo Tài cách không mấy hay, tránh việc vay mượn để thực hiện kinh thương sẽ gặp hao tài phá tán nặng. Với công danh, danh tiếng sẽ tăng trong năm này, nhân mệnh thực hiện các bước chuyển dịch mới do cách cục Lộc Mã giao trì hình thành, kinh thương có lợi, chỉ tránh việc vay mượn dễ gặp biến cố do Vũ Tướng Triệt Tuần định cách tạo nên. Tiểu vận Quý Mão tức năm 2023, nam mệnh lưu vận tới cung độ Dậu cung. Bố cục Dương Lương đồng độ tại vị trí lạc hãm. Tại đây là cách may mắn tới muộn, tức sau quá nửa vận trình năm này mới bắt đầu có lợi. Thái Âm hóa Khoa, Cự Môn hóa Quyền. Cách cục Dương Lương có Tả Hữu trợ lực, trong thế Tam Không Kiếp Đà Linh Khôi. Cách cục này không có ưu thế lớn với Dương Lương khi Tam Không hình thành, hợp cách với Mệnh tuy nhiên bất lợi với Nhật Nguyệt. Chủ mất định hướng, trong năm này, xuất hiện những biến cố bất ngờ, liên quan tới mối quan hệ xã hội, bố cục Dương Lương tuy gặp phản cách bởi Tuần Triệt thành quý, lại gặp thêm Thiên Không thành cách Tam Không. Tiểu vận năm Quý Mão cần dụng sự tương trợ của bên ngoài tới mệnh cách, cần cẩn trọng Không Kiếp Kỵ có thể bị lừa. Tiểu vận năm 2024 thuộc năm Giáp Thìn. Cách cục lưu về bố cục Sát Hình Tuế Ấn hội Khúc Tồn Quyền. Xét bố cục Âm Dương hội cách cục tương đối hay. Do Thất Sát nhập Thìn Tuất, bố cục tuy có tính nghiêm, chú tâm của Thất Sát hội cách Tuế Hổ Phù chủ cương trực. Bố cục Thất Sát tại đây có khả năng tranh đoạt tốt, bố cục hình thành tương đối hay, có tính hành động cao tiểu vận can Giáp luận Phá Quân hóa Quyền, năm này luận đắc cách.

    Tiểu vận Giáp Thìn là tiểu vận cuối cùng bước vào đại vận kế tiếp hưng thịnh trong 10 năm. Hành vận Liêm Phủ đồng độ cư Thìn trong bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh. Khi xét tinh hệ Tử Vi, cách cục Tử Vi cư Ngọ thường được luận hay hơn vị trí Tí cung. Do Ngọ cung ở trên cao, tượng hướng khi hoàng đế đăng cơ. Với phương vị Tí chủ bắc, cách cục Âm Dương hãm địa khiến biến động mạnh hơn, là thời điểm tương ứng chiến loạn. Lá số nhân mệnh định cách khi Liêm Phủ cư Thìn là bố cục có tính phòng thủ rất mạnh. Liêm Phủ Lộc Thanh hội Tang Phượng Thai Tọa Mã Khốc Khách và Khoa Xương là cách cục có tính chất hướng lên, phát lên rất mạnh. Do thế đứng của Liêm Phủ đắc lệnh đắc trợ tinh hội họp. Ắt thuộc 10 năm đắc ý của nhân mệnh. Khởi đại vận này sẽ gặp được nhiều thành tựu lớn. Tiểu vận năm Ngọ cách cục hội trợ tinh mạnh, tượng cách hoạch phát. Tiểu vận năm Bính Ngọ tức năm 2026, nhập cách cục Tử Vi ngộ Tang Phượng Thai Tọa hội Xương Khoa Lộc Mã giao trì các cách cục có tính trợ lực mạnh cho Tử Vi. Tiểu vận năm này luận cát. Tiểu vận Đinh Mùi tức năm 2027, hành vận lưu về Sửu cung về cung độ Vô Chính Diệu, nhập cách cục Kiếp Linh Đà Khôi hội Tả Hữu Khôi Việt, hội cách Hồng Kỵ thành bố cục có tính trọng điểm tương đối mạnh. Hành vân này có tính chất tác hóa mạnh của Hóa Kỵ do Cự Môn tại đối cung xung chiếu. Xét bố cục này hội đủ tứ trợ tinh Khôi Việt Tả Hữu phân định Không Kiếp thành hai khuynh hướng, tư tưởng hắc bạch hình thành do Âm Dương Lương là mối quan hệ xã hội. Tiểu vận này có tính chất bộc phát của Thiên Khôi, gốc đại vận mạnh bởi Liêm Phủ, có tính đột biến do Không Kiếp Tả Hữu tác hóa. Tiểu vận này biến động tương đối mạnh, có thể kích phát. Tiểu vận năm Dậu, Tuất, Dần là các năm có tính phát triển mở rộng cao. Năm Kỷ Dậu tức năm 2029, bố cục lưu về Mão cung nhập cách VCD có Dương Lương xung chiếu. Bố cục Hỏa Kình Đào Việt tại nội cách chủ khởi phát niềm vui, tại đây là niềm vui đoạt được, khai thông. Năm này tuy gặp Dương Lương Không Triệt Kỵ xung chiếu, ngoại cách ngộ Kỵ vẫn được đánh giá tốt, có một số bất ngờ bên ngoài mang lại, nam mệnh dễ nổi nóng trong năm này, tính chất Hỏa Kình Cự do bất mãn mà khởi phát quyết tâm, đây là điểm cát của năm này.

    Tiểu vận năm Canh Tuất tức năm 2030 lưu vận về cung độ Thìn đại tiểu vận lưu về Thìn cung nhập cách cục Liêm Phủ là năm dễ hoạch phát mạnh do bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh. Cách cục hội Thanh Xương Khoa Lộc Mã cách là năm phát sinh tích lũy, tăng sức năng lực quản lý mạnh. Vũ Khúc trong năm này hóa thành Quyền đắc lực. Tiểu vận năm này luận cát. Năm Giáp Dần tức năm 2034. Lưu vận về Thân cung nhập cách Vũ Tướng cư Thân ngộ Triệt Tuần, cách cục Vũ Tướng Xương Khoa Mã Khốc Khách hội Thanh Lộc Tang Phượng, thuộc năm kích phát mạnh tuy nhiên tại bố cục này thuộc cách cục có thể phá sản, tuy vậy cách Lộc Mã Phượng dễ được ngưỡng mộ, dễ nổi danh trong năm này. Tiểu vận năm Hợi và Tí là các năm bình hòa. Cần lưu ý năm Thân và Sửu. Tiểu vận năm Mậu Thân tức năm 2028, cách cục lưu về Dần cung gặp bố cục Phá Tồn Quyền, hội Tham Hình Hổ Khốc Tướng. Bố cục Sát Phá Tham tại bản cung vận Phá Quân ngộ Lộc Tồn cần cẩn trọng tất cả vấn đề liên quan tới đầu tư, dễ gặp phá tán trong năm này. Tiểu vận Phá Quân khi hóa Quyền có tính táo bạo, khai phá rất lớn, cần lưu tâm tới tiểu vận Phá Quân tránh tác họa gây sai lầm trong năm này. Tiểu vận năm Quý Sửu tức năm 2033, lưu vận về Mùi cung gặp cách cục Cự Đồng đồng cung tại Mùi nhập cách cục xung đột mạnh, có tính chất khắc kỵ mạnh do Kình Hỏa Đào tác động, năm này phát sinh xung đột, bất lợi với tình cảm và công việc. Tiểu vận Cự Đồng cần cẩn trọng chia rẽ và thị phi. Luận hung vận. Qua đại vận Tử Tức thuộc hành vận hoạch phát của cuộc đời. Nam mệnh lưu đại vận tới cung độ Tị cung từ 42 tới 51 nhập cách cục Thái Âm độc tọa cư Tị cung trong bố cục Âm Dương Lương. Thái Âm cư Tị trong thời điểm phản bối, ở vị trí phản tắc, cách cục Âm Hồng Phụ Bật Không Kiếp Kỵ Đà Linh Triệt Tuần thành cách Thái Âm hội Tam Không Phụ Bật Kỵ Đà Linh Khôi có tính chất tương đối hung. Bản chất Thái Âm cư Tị là vị trí mang lại nhiều khó khăn âm thầm, hội Kỵ Kiếp Đà có thêm tính chất ám. Trong đại hạn này chứa tính chất lao lực tuy nhiên việc không có nhiều kết quả khả quan, còn chủ nhiều tài sản tích lũy cẩn thận tan thành ra tro. Phụ Bật là trợ tinh, tuy nhiên Kiếp Kỵ Đà có tính phá hoại rất mạnh với Thái Âm. Do vậy lưu ý điểm đầu tiên khi xét cách cục là tính chất Sát Kỵ tạo bởi tổ hợp này. Tại đây là cung Quan Lộc đồng cư cung an Thân. Bố cục phức tạp này có thể khiến nhân mệnh phá cách nặng nề.

    Tại đại vận Thái Âm, thế Âm Lương hội Thái Dương ôn hòa, khó có thể điều phối tổ hợp Âm Sát tinh, do vậy tính chất của đại vận này luận đoán tương đối phức tạp, luận có điểm hung họa cần chú ý. Tiểu vận năm Ất Mão tức năm 2035, lưu vận về cung độ Dậu cung trong thế Âm Dương Lương đồng trùng tiểu vận. Xét cách cục này có nhiều khó khăn cần vượt qua, Thái Âm hóa Kỵ gặp Kỵ nguyên cục nên có nhiều cản trở trong vấn đề sức khỏe và tình cảm. Trong đại vận này, tiểu vận năm Thìn, Mùi, Thân, Dậu cách cục bất lợi với hai vấn đề sức khỏe và công danh. Năm Ngọ, Tuất hình thành thế cục vững chắc, cát hóa cách cục tương đối mạnh. Tiểu vận năm Bính Thìn tức năm 2036, cách cục Sát Hình Tuế Ấn trong hành vận Thái Âm dễ có khó khăn, áp lực trong năm này, công việc cũng không thể đạt được như mục đích, ý định. Tiểu vận năm Kỷ Mùi tức năm 2039, bố cục VCD nhập Sửu cung cách cục Kiếp Kỵ Đà Linh tại đây tăng mạnh tính hung, khi Linh Kiếp cần quan phòng tai nạn, tai ách tới bất chợt, nhanh chóng. Tiểu vận năm này cần quan sát, dự phòng trước những nguy cơ hiện trong cuộc sống, lưu ý Linh Kiếp cần chú ý cả bệnh tật của đương số có thể phát ra, chú trọng tới sức khỏe trong năm này. Tiểu vận năm Canh Thân tức năm 2040, bố cục thuộc cách Phá Tồn Ấn là cách tránh kinh doanh đầu tư, nghe theo trong tiểu vận này. Đây là năm có bất lợi với bố cục Tài cách, dễ gặp việc phá tán tài sản. Tiểu vận năm Tân Dậu tức năm 2041, bố cục hình thành tạo bởi cách VCD bản cung có Kình Hỏa hội Đào nên lưu tâm tới vấn đề về huyết áp, hoặc việc buồn phiền về tử tức, lưu tâm tới những xung đột trong cuộc sống, mâu thuẫn trong đời thường có thể dẫn đến rạn nứt tình cảm. Kình Hỏa Cự là phản kháng khi chịu đựng, nhìn chung cần giữ tâm bình ổn trong năm này. Nhìn chung khi định cách toàn bộ lá số và hành vận của nhân mệnh, độ số khí hình gốc của mệnh cách tương đối mạnh, chủ bởi Sát tinh mạnh hội họp và án ngữ tại bản cung mệnh. Nhân mệnh thuộc tính cách có sự nhẫn nhịn, gan góc do Đà Linh Kiếp độc thủ bản cung Mệnh vô chính diệu. Tuy nhiên do nguồn lực của Sát tỏa mạnh, rất dễ hóa thành những quyết định có tính bộc phát, dẫn tới sai lầm trên con đường sự nghiệp và tình cảm. Cách cục này hành vận đắc cách sẽ là vận trình hưởng cách Lộc Mã giao trì đắc thời vận tức thuộc cung vận Liêm Phủ. Tính chất của hành vận Liêm Phủ sẽ là vận trình mang lại sự nghiệp lớn mạnh. Chỉ lưu ý do bản chất của VCD kiến Tam Không tuy là quý cách, một trong các cách cục đứng đầu trong tử  vi lại có khuyết điểm là sức thăng trầm rất lớn, do hung tinh đắc địa phát dã như lôi, cũng dễ xuống nhanh. Định cách chế hóa Sát dựa vào Đà Kiếp làm nòng cốt, lấy tính âm nhuyễn nhưng gan góc của Đà La để dẫn hóa nội cách. Mệnh số nếu càng đặt mục tiêu lớn, quyết chí trong thời gian dài sẽ có bước tiến đột phá. Chỉ hiềm cách Tam Không thay đổi, nhân mệnh dễ mất phương hướng. Do vậy trong nội tâm luôn cần kích phát sự quyết chí này. Tài Quan cách đều vô luận với cách Vô Chính Diệu, do có thể thích ứng với tất cả môi trường, nên được luận là quý. “Ngũ thập tri thiên mệnh”. Khi nhân mệnh tới giai đoạn tuổi ngũ thập, nắm rõ được mệnh trời và lý của tự nhiên, cũng rõ được số mệnh của cuộc đời, các hành vận sau là giai đoạn của quá trình Lão Bệnh trong vòng Trường Sinh. Phát hay phá nằm tại tự tâm mỗi người, chế điều ngự được tổ hợp Sát ắt sẽ nắm được cuộc đời của bản thân. Tử Vi Đông A luận tới hạn hành này, nhân mệnh định số nắm được thời vận, ắt có cơ hội chuyển dịch cuộc đời. Điểm quan trọng là tích lũy năng lực tri kiến tự thân, bằng cả tư tưởng lớn và hành động thực tế.

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 234

    Hôm qua 271

    Tất cả