• Tử vi Đông A

    Luận sơ lược đại vận nữ mệnh Thiên Lương cư Mùi

     

    Đại vận thứ nhất nhập Mệnh cách. Đây là giai đoạn khởi tạo phát khởi bản tính, chính vị trí khởi đầu được xét tới là Mệnh, hình thành tác động tới suốt cuộc đời. Cũng như giai đoạn phác họa một sự vật, có tính tổng quan tới cuộc đời. Mệnh cách Thiên Lương thường tiền nhân luận ứng với chữ Thọ Ấm, cũng ứng với chữ Lương. Tại đây chủ nội tâm, lương tâm. Cuộc đời sẽ hướng tới tính chất này rất mạnh, Thiên Lương là khởi sinh của thế xung khắc của Ngũ Hành có chỗ cứu giải, tức ở thế cân bằng của thế cục thiên lệch, do đó tính chất cũng dễ gặp phá cách. Thiên Lương trong bố cục Âm Dương Lương hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đều được xét tốt. Thiên Cơ ưa tư lợi, xét tới lợi ích thì Thiên Lương hướng tới cái chung, cái tâm tính. Tuy nhiên vì tính chất này khiến bố cục Mệnh cách Thiên Lương rất khó chế dụng Sát cách, tính cách bộc trực đôi phần hóa thành nông cạn. Thiên Lương nhập mệnh khi xét về danh là tốt, tuy nhiên khi phá cách thường nghe thấy chữ bất lương, vô đạo đức, trái thuần phong mỹ tục. Thiên Lương có hai khuynh hướng cát hung rất rõ. Trong hai trường hợp khi xét tai kiếp không phải bố cục Thiên Lương thành bất lương là cách tai kiếp nặng, Thiên Lương thiện lương không gặp họa. Hai cách cục này biến hóa phức tạp. Cũng do khó khăn trong chế hóa Sát cục do đó nhiều khi bản thân ta nghe trường hợp người hiền lương gặp tai kiếp tuyệt mạng. Cũng tương tự nhiều khi gặp bệnh nan y. Cách cục Thiên Lương xét theo hành vận dựa vào khả năng vị trí nhóm sao này. Quan trọng do tính chất của Âm Dương Lương quan trọng ở bố cục sáng tối của Âm Dương. Khi Âm Dương tối thì kết quả thành tựu tới muộn hơn, cũng khó hoạch phát như trường hợp Âm Dương sáng. Vận hành thứ nhất có Âm Dương Xương Khúc tức trong tư tưởng đã hình thành tính chất lạc quan, tức dù khó khăn bản thân cũng không tuyệt vọng. Cách cục cung an Thân phối hóa giữa bố cục Lưỡng Lộc ắt là mệnh đắc phú cách. 

    Hành vận thứ nhất hội là cách cục hướng tới nghệ thuật, văn học hay kiến thức cũng phù hợp, Văn cách hình thành. Thiên Lương chủ phơi bày, tại đây là lương tính, với mệnh nữ là bố cục rất tốt do tâm tính lương thiện, lại có lý tưởng sống. Linh Kỵ Xương Khúc có Quyền Khoa ngay tại tổ hợp là cách cục chủ sức bao quát tốt, tuy nhiên dễ trễ nải trong công việc do tính chất đặc thù của Âm Dương Lương tại vị trí này. Đây là khuyết điểm của nội cách khi tính đi sâu vào trong công việc và tỉ mỉ chưa thực đầy đủ. Với Thiên Lương sẽ dựa vào thời cơ nhiều để tạo được đột phá. Quan trọng là sức dẫn động của tư tưởng, tại đây tham muốn lớn và dám thực hiện là khuynh hướng thứ nhất của cách cục. Tại mệnh cách tổ hợp trợ cách mạnh tuy nhiên với tổ hợp Âm Dương Lương có Xương Khúc ổn định cách cục dẫn tới tính hưởng thụ mạnh hơn tính bế tắc, cũng do tính chất này là khuyết điểm cần khắc phục của bố cục. Cung an Thân phối hợp Lưỡng Lộc cách, có thể hóa Văn tài thành kinh thương. Dụng hóa Tài cách làm trợ cho Văn Cách. Khởi niệm ở tính tâm huyết, dành thời gian chuyên nhất tới công việc. Tức ngày tháng hướng tâm tới một chuyên môn sâu, liên tục khai phá những tư tưởng mới và đi liền với hành động, nếu không bố cục giải đải khiến khó thành tựu giai đoạn thứ phát do Lưỡng Lộc bị kiềm tỏa bởi Cự Tồn. Khi loại bỏ được một phần hướng tâm từ việc quyết tâm trong thời gian dài, Linh Kỵ Quyền bắt đầu khởi phát tư tưởng sáng tạo, hướng tới thực dụng hơn việc thỏa mãn bản thân là phù hợp Tài cách, lấy lợi ích và liên tục tìm kiếm lợi ích, xây dựng từ thương hiệu là cần thiết.

     

     

    Đại vận thứ hai nhập sau khi lưu vận Thiên Lương tới vận Thất Sát. Tại cách cục Sát Phá Tham với Thất Sát cư Thân là cách cục khá tốt, đứng sau bố cục Thất Sát cư Tí Ngọ, tuy nhiên sẽ gặp áp lực tới bản thân, tư tưởng chịu đè nén nhiều trong vận này. Thất Sát bản cung ngộ Không Đà Hồng hội Phá Đào Hỏa và Tham Triệt hình thành thế cục Sát Phá Tham hội Đào Hồng. Trong vận này cách cục Thất Sát hội Đào Hồng có tính tạo tác tạo nhân và sẽ gặp quả ở hành vận Cô Quả. Khuyết điểm của cách cục nằm ở tính chất bằng lòng với thực tại và vô định ở khuynh hướng khi thế cục Tham Triệt hình thành. Phối hợp tính chất tranh đoạt của Thất Sát khiến nội tâm mâu thuẫn, rối loạn. Điểm mạnh tại Thất Sát khai phá có thể nhìn thấu các mối quan hệ xã hội, nhìn rõ được thế cục của cuộc sống và phân định thành hai khuynh hướng, tham vọng lớn phục vụ một mục đích tốt của Thiên Lương, khuynh hướng thứ hai là yểm ly, tránh việc tranh đoạt, cũng khởi tư tưởng phục vụ. Thất Sát là Chính Tinh mạnh, có Sát lực lớn, luôn có tính chất kích phát, khởi họa hoặc tranh đoạt do bản thể lưu mệnh khởi tới vận và vị trí của Thất Sát tại các cung vận. Đại vận thứ hai Thất Sát ngộ Đà La hội Hỏa Tinh là cách cục không mấy hay. Thiên Lương chủ ưa bụng để ngoài da, Đà La nhẫn nhịn tạo nên thế cục khó thành tựu, khó hoạch phát trong vận này. Mặt khác Thất Sát hóa cục do Đào Hoa cách chủ tính định hướng không lớn. Đại vận này không mấy hay, thường nhẫn nhịn và phản kháng. Qua đại vận Thất Sát nhập cung vận cường cung ở thế Thiên Đồng độc tọa cư Dậu từ 24 tới 33. Thiên Đồng nhập Phúc cung ngộ Tang Môn trong thế Đồng Tang Tồn hội Mã Lộc Hình Khách trong thế Cự Cơ Đồng. Tại đây hình thành bố cục Lộc Mã giao trì và Binh Hình Tướng Ấn cách. Lưỡng Lộc hội Cự Cơ là cách cục khá tốt đẹp. Thiên Đồng có Tang Môn với mệnh Thiên Lương là vận chủ tâm tướng từ thiện, có khuynh hướng tâm linh khi lưu vận tại cung Phúc Đức. Thiên Lương lưu tới vận này nếu dụng tính cộng đồng, quần chúng tức Thiên Đồng hóa cục Tài Cách do có Lộc Mã giao trì là khuynh hướng bạo phát. 

     

     

    Thiên Đồng tại đây cát hung tương bán, cát là hướng tư tưởng tới từ tâm, tâm tính lương thiện hiển lộ. Khuyết thiếu là do Thiên Lương bộc trực, ưa sáng, lại qua hành vận Thất Sát không mấy hay hóa cách cục Tài cách phức tạp. Cự Môn trong thế cục Cự Tồn chủ bất mãn, khó thay đổi, khai phá do mâu thuẫn, bế tắc tồn tại trong nội cách. Trong hành vận này có thể phát phú, tuy nhiên cần khởi tư tưởng, tham muốn tạo tác và định hướng cách cục. Tại đây khởi tư tưởng kinh thương là phù hợp, dụng Văn tài, hiểu biết tại Xương Khúc Tuế Phượng tại mệnh cách. Cách cục tốt đẹp tuy nhiên khí hình thấp, hành vận cát hóa trước không hình thành bố cục Sát chế hóa. Chủ tư tưởng tuy ổn trọng tại đây nhưng thiếu sức khai phá, ưa tính an định nên khó dụng Cự Tồn cách. Khuynh hướng hành vận theo kinh thương phù hợp tuy nhiên do ở thế bế tắc nên lấy Văn cách làm trọng. Tài cách là khuynh hướng tìm kiếm lợi ích, lấy lợi ích làm trọng. Văn Cách chủ lấy danh, văn tài làm trọng. Hành vận này đắc vòng Trường Sinh, có Lộc Mã bội Ấn là cách cục khai thông thế bế tắc, luận là vận tốt, có thể khởi tạo, khai sáng các khuynh hướng kinh thương, tuy ắt sẽ rơi vào thăng trầm, mâu thuẫn nội bộ, tuy nhiên ắt sẽ tạo thời cơ sinh lợi ích lớn. Qua đại vận cường cung nhập Phúc cung tới đại vận Vũ Khúc cư Tuất từ 34 tới 43. Bố cục Vũ Khúc độc tọa cư Tuất ngộ Kình Tuần hội Khôi Việt Kiếp Bật. Cách cục Vũ Kình có tính chất dương lên, Vũ Khúc chủ Kim, Vũ Kình có khả năng quyền biến, chủ tìm phương án giải quyết phù hợp. Cách cục hội Kình Khôi Việt có Kiếp hình thành bố cục Sát vượng. Tam hợp Tử Phủ Kiếp Tuyệt lưu Tật Ách cẩn trọng bệnh tật trong vận này. Vũ Khúc là Tài tinh, có tính chất khích động khi ngộ Kình Dương. Tuy nhiên mệnh cách Thiên Lương lại nữ mệnh khó dung hòa Vũ Kình. Trong đại vận này chủ họa tới từ cung độ Địa Kiếp. Vũ Khúc có tính khai phá, là sao chủ danh trong bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh. Do Không Kiếp nhập Dần Thân có khuynh hướng bộc phát. Vũ Kiếp phù hợp với mệnh nam hơn mệnh nữ do tính chất Kim của Vũ có thể dẫn tư tưởng tới nỗ lực lớn, chịu được tác họa của Địa Kiếp để hình thành thời cơ mới hoạch phát tài danh. Tuy nhiên với mệnh nữ cách cục Vũ Kình sức tiến công, khai phá không lớn, trừ nữ mệnh Thất Sát do đó sẽ gặp họa, tại đây họa có thể ảnh hưởng tới thân thể bởi bệnh tật. 

     

     

    Trong hành vận này bất ổn, có tính thăng trầm lớn, không mấy hay về tình cảm. Vận Vũ Khúc trong thế Vũ Tham Thìn Tuất phù hợp kinh thương theo khuynh hướng thời cơ và đột biến. Đại vận này lấy Văn cách tức lấy học hỏi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực làm trọng, tránh lấy lợi ích làm đầu ắt sinh họa. Vận cách Vũ Khúc trong thế Kình Kiếp Tuần tượng là cắt bỏ, phẫu thuật, cần lưu tâm tới sức khỏe. Đây là vận đột biến, Vũ Kình khai phá tránh lấy lợi ích làm đầu dễ gặp họa lớn. Qua vận Vũ Khúc nhập đại vận Thái Dương độc tọa cư Hợi là cách Nhật trầm thủy bể. Thái Dương cư Hợi thuộc thế cục Âm Dương Lương. Nhật cư Hợi là thủy địa, là thế cục xấu của Thái Dương. May được Tuần tại bản cung tăng tính quan trọng, giảm cách cục xấu của Thái Dương. Bản cung ngộ Lưỡng Long Quyền Khốc hội Linh Kỵ Xương Khúc Khoa Tuế. Thái Dương tại đây được cát hóa. Tuy nhiên Âm Dương ở thế lạc hãm chủ thành tựu muộn, khi tại hành vận gặp trắc trở giai đoạn đầu, về sau tốt hơn. Vận Thái Dương chủ công danh hơn tài lộc. Thái Dương cư Hợi là thế cục khó khăn. Trong trường hợp này Mệnh Vận ở cùng tại cách cục Âm Dương Lương được cát hóa thành tựu. Đây là vận tốt, hội đủ Khoa Quyền Lộc có Hình Ấn, với Lộc Ấn xung chủ Tài bên ngoài mang lại. Hành vận này dụng Quan Cách và Tài Cách đều phù hợp. Đây là đại vận hoạch phát, nổi danh trong sự nghiệp, cũng trải qua giai đoạn khó khăn ban đầu về tư tưởng và hoàn cảnh do cách cục Âm Dương lạc hãm tác động tới nội cách, tuy nhiên Âm Dương Lương không bị phá cách lại hội Linh Kỵ Quyền có Lưỡng Long chủ nổi danh, xây dựng được thương hiệu của bản thân, cách cục này luận tốt. Tạo dựng được sự nghiệp từ thế khó khăn, tuy nhiên bản chất của bố cục này thành tựu do tham muốn của nữ mệnh. Thái Dương chủ dương tính, lại gặp Linh Kỵ Quyền có Cự Hình Ấn xung ắt có thị phi. Thái Dương nhập vận, với mệnh Thiên Lương chủ công khai, bày tỏ ra bên ngoài từ đó tạo ra cơ hội trong các mối quan hệ. Ăm Dương tối tức may mắn không có nhiều bản thán hướng tới tự lực trong hành vận. Thái Dương tốt do công khai, dương lên. Trái với Thái Âm chủ âm thầm. Nhập vận Thái Dương cách cục tốt đẹp do trợ tinh giao hội hướng mạnh tới tham muốn về Danh ắt sẽ thành tựu trong vận này. Qua đại vận tam hợp Mệnh tức qua hành vận tuổi trung niên. Các hành vận kế tiếp ứng với chữ Bệnh trong vòng Trường Sinh tức chịu tác động mạnh của bệnh tật. 

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 117

    Hôm qua 271

    Tất cả