• Tử vi Đông A

    Luận mệnh nữ Cơ Lương

     

    Nữ mệnh ngũ hành Thổ, mệnh cách Cơ Lương đồng độ Mệnh và cung an THÂN trong bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Cách cục này với Cơ Lương nhập La Võng tọa nữ mệnh là hợp cách khi xét ở bố cục chính tính. Thiên Cơ đồng độ với Thiên Lương là chữ khéo léo, trong giao tiếp hay trong suy nghĩ và đây cũng là bố cục hiền lương nếu đắc cách nên luận là hợp với nữ mệnh. Cơ Lương Khoa Khúc tại bản cung đắc Vòng Trường Sinh giao hội Đào Hồng, nhóm sao an theo Thiên Can là Đà Tiểu. Nữ mệnh với cách Cơ Lương ưa bộc lộ ra bên ngoài, giao hội Đà Tiểu thường có khuynh hướng chịu nhẫn nhịn, nhường nhịn trước khi bộc phát. Cơ Lương Triệt là cách cục lộ ra bên ngoài, Thiên Cơ là sao chủ bí mật, với cách Cơ Lương ngộ Đào Hồng hình thành cách đào hoa, cách cục chủ tình cảm ra bên ngoài, không ẩn kín như gặp Tuần. Cơ Lương nữ mệnh không giao hội Sát Kỵ nữ mệnh tính hiền lành, ưa thẳng thắn, thổ lộ ra bên ngoài, lấy lương tâm, đạo đức làm gốc, các việc làm thường suy xét tới lợi ích và lương tâm. Cung mệnh thân đồng độ thì tư tưởng và khuynh hướng bản thân làm việc liên quan tới đóng góp, xây dựng giá trị cho cộng đồng. Bản cung gặp Khoa Khúc văn tinh chủ học vấn, nữ mệnh có hiểu biết rộng, có tính mô phạm và phương pháp làm việc tốt. Tuy nhiên với Thái Âm ngộ Đà La giao hội Cô Quả thì trong nội tâm thường thấy sự trống rỗng, Âm Đà trong cách Âm Dương ngộ Kình Đà chủ tính âm khá vượng. Cơ Lương thủ mệnh nữ mệnh tin nhân quả, Thiên Lương là sao chủ lương tâm, Thiên Cơ chủ lợi ích. Bố cục này mang ý nghĩa cân bằng giữa lợi ích và lương tâm của bản thân. Với cách cục này cuộc đời gắn liền với chữ may và duyên.

     

    Thiên Cơ là sao chủ cơ hội, mang ý nghĩa duyên phận. Thiên Lương chủ sự may mắn. Cơ Lương Khoa Khúc có tính cát hóa rất mạnh, do bản thân nội cách thuộc văn cách, tuy tính chất hoạch phát không lớn nhưng tính chất giải họa rất mạnh. Trong bố cục này có điểm mạnh mệnh cách có cuộc sống tương đối ổn định dù nhập các đại vận xấu, không gặp tới cảnh tai họa hay tai kiếp lớn. Trên lá số tử vi nhóm Lục Sát mang ý nghĩa then chốt để luận cách, đặc biệt ở gặp Không Kiếp. Ở đây bản cung Thiên Phủ nhập cung độ Tật Ách giao hội Không Kiếp đồng độ, bản cung gặp cách Phủ Không Kiếp Hình Long may có Tuần Thanh tại đây. Cách cục Thiên Phủ ngộ Nhị Không giao hội Kiếp Hình là bố cục xấu, đại vận không qua cung độ này là tốt đẹp, tuy nhiên khi nhập vận tam hợp chiếu ở cung Điền Trạch tại 32 tới 41 cần chú ý về tính thất thường, tác họa của bố cục này. Nữ mệnh Cơ Lương thuở nhỏ nhập đại vận thứ hai tại cung độ Tử Sát gặp nhiều khó khăn, bố cục này mang ý nghĩa xung đột, mâu thuẫn trong nội tâm và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng tới cách nhận định của nữ mệnh. Với cách cục này khiến đương số có thêm khuynh hướng tốt về khả năng chịu đựng áp lực, khả năng tùy biến linh hoạt hơn. Lá số nữ mệnh Cơ Lương Khoa Khúc này cuộc sống sẽ không gặp quá nhiều khúc mắc hay tai họa trong cuộc đời do Phúc Ấm thủ mệnh bất phạ tai ương, cách cục này lại Cơ Lương với Khoa Khúc là biết giữ ổn định lúc sóng gió, văn tinh có khả năng hóa Sát thành sự nghiên cứu. Trong các bố cục mệnh ổn định cách thì nữ mệnh này là mệnh khá tốt, tuy nhiên cần định hướng khí hình để tránh thuộc cách cục do ổn định nên hình thành các tầm thường sự nghiệp. ” Hung tinh đắc địa phát dã như lôi, cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp”.

     

    Cơ Lương thủ mệnh trợ cách luôn cần nhìn lấy thời cơ trong cuộc sống, mệnh Cơ Lương sớm muộn cũng tín nhân quả, Thiên Lương là lương tâm, tâm tính của bản thân. Cơ Lương cũng là vận hội, ở đây giao hội với Đà Hao là sự thay đổi tuy thường hay chậm hơn kẻ khác nhưng thường gặp may mắn hơn do ngôi sao này thủ mệnh. Cơ Lương cách đắc thường cảm thấy bản thân may mắn hơn người, do đó nếu không gặp đại vận xấu thường thấy bản thân lạc quan. Cách Cơ Lương là sự suy nghĩ, sao Thiên Cơ giỏi việc tính toán, suy tính về cân bằng lợi ích trong cộng đồng là cách Cơ Nguyệt Đồng Lương. Nữ mệnh cung Phu Thê với cách cục Cự Nhật ngộ Quyền Lộc Kình Linh Kỵ giao hội với Khôi Việt, bản cung Cự Nhật ngộ Việt tức phát sinh. Khi xét nữ mệnh lấy Phúc Phối Di làm cường cung chính để luận. Với bố cục Phối cung ứng hợp Cự Nhật mang ý nghĩa không mấy hay thì đường tình duyên có phần bất ổn. Cự Nhật ở đây phối ngẫu là người có tài năng, cách cục này được Kình Việt Quyền Lộc tức trợ tinh đầy đủ cho Thái Dương chủ đàn ông. Tuy nhiên ở đây hình thành cách Cự Kình Linh Việt chủ phát sinh cự cãi, mâu thuẫn, kháng cự. Nữ mệnh Cơ Lương hay trong cách Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh chủ hiền lương thì bố cục Cự Nhật luôn ở tại cường cung Phúc Phối Di. Bản thân thường là người chịu đựng do Cự Môn là sao chủ miệng lưỡi, phản đối, cũng là sao tranh cãi, thị phi. Với cách cục này thì Cự Kình Linh tính xung đột càng lớn. Phối ngẫu có dương tính mạnh, cũng là mệnh tài giỏi, có thành tựu. Trước thời phong kiến luận nữ mệnh tòng phu với bố cục trên, nhưng hiện tại có sự bình đẳng hơn với nam nữ.

     

    Cách cục Cự Nhật Kình Linh dễ gặp cảnh xa cách, mang ý nghĩa người đàn ông rời xa, ứng với cách cục ly hôn. Tuy nhiên nữ mệnh nên xét rõ việc cách tình duyên được chữ tài năng của phối ngẫu, tuy nhiên tính dương lớn , là sự bổ khuyết thường tình của âm dương. Ở đây bố cục có xung đột hơn phần nhỏ, do giao hội Kình Linh Kỵ chủ tranh đấu, cự cãi, xung đột trong gia đình. Nữ mệnh cách Cơ Lương chủ hiền hòa may mắn, tính tài năng, linh hoạt có thể cát hóa một phần bố cục này. Cơ Lương ở đây có Khoa Khúc là cách học vấn, hiểu biết để cát hóa một phần của Sát Kỵ. Thiên Lương ngộ Triệt tuy có phần ưa bày tỏ, biểu hiện ra bên ngoài do đó nên là cách bày tỏ tri thức hiểu biết. Cự Nhật cách ở đây cũng có thể chế hóa ứng trợ cách cùng chung, đồng lòng. Cự Môn tuy là miệng lưỡi, chủ tranh cãi, thị phi tuy nhiên là bố cục phân biệt phải trái. Nữ mệnh lấy âm tính của cách Đồng Âm hưởng tới chung định hướng từ thiện, giúp đỡ thì hóa được phần nặng tính mâu thuẫn, dương tính thái quá của Cự Nhật cùng đồng thời tăng cường tính may mắn của bố cục Phúc Ấm tọa mệnh bất phạ tai ương, thuộc cách phát phúc và phát may. Mỗi lá số có hướng đi và trợ cách, có lá số nếu bản thân không đè ép, gây áp lực tới kẻ khác thì bản thân thường chịu áp bức, tai họa thương tích của bố cục Sát. Nữ mệnh ở đây là mệnh cách may mắn ứng với Thiên Lương đắc cách, chủ sự ban phát. Nếu mệnh ứng Thất Sát thuộc cách trái nghịch, mang về, thu về, lấy về cho bản thân. Do đó mệnh cách Thất Sát được luận là hung cách do hình thành các bố cuc phạm pháp, lấy của người.

     

    Thất Sát cũng có tính Sát lớn, khi xấu là mất do sát, chữ Thất ở đây mang ý nghĩa mất khi bố cục xấu đặc biệt là cách Quế Sứ Hoa Thương. Đại vận dịch chuyển của cách cục Cơ Lương bất hợp tới vận Không Kiếp chủ phá cách, tai họa bất ngờ. Ở đại vận cung Điền Trạch từ 32 tới 41 xuất hiện cách cục này thầy sẽ luận rõ ở phần Luận Giải Chi Tiết Đại Vận. Mệnh cách Cơ Lương như vậy là mệnh tốt trong các cách cục trong tử vi. Nữ mệnh theo văn cách tức học vấn, khoa học chủ được chữ danh. Nếu theo kinh thương cũng là cách cục tốt. Tuy nhiên theo Quan Cách thì không mấy hay do cách cục nữ mệnh theo Quan Cách là bố cục mệnh cách chế hóa Sát, tức giao hội Sát Kỵ tại bản cung mệnh. Cơ Lương ngộ Đào Hồng an theo Địa Chi chủ đào hoa cách. Bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương ưa gặp Đào Hồng là cách cục chủ nữ tính, âm tính, Đào Hồng là hoa, ứng hợp với Khoa Khúc thì có nhan sắc và tâm tính tốt. Tuy nhiên do mệnh cách không gặp các sao tăng tính chất quan trọng như Khôi Việt hay các sao chủ danh như Khoa Tuế, Phượng Khốc, nên chữ danh cần tới đại vận tốt. Trên lá số tử vi luôn là sự phân bố các cấu trúc của Sát Kỵ và trợ tinh. Dù là kẻ giàu có nhất, hay quyền lực nhất đều có mặt khổ tâm suy nghĩ trong cuộc sống, Thất Sát luôn nằm trên mỗi lá số là cái lo sợ mất mát, khi cầu không được, hoặc muốn giữ sức khỏe và tuổi trẻ nhưng bản thân phải già theo vòng Trường Sinh cuối cùng là Tuyệt khí, sau khi nhập Mộ trong tử vi vẫn chưa phải là giai đoạn cuối mà Tuyệt trong vòng Trường Sinh là gốc cuối, bắt đầu cho chữ Thai.

     

    Nữ mệnh với tài quan cách tuy không đạt tới thành tựu lớn như nội tâm rất tốt, có phần lạc quan với cuộc sống ngay cả khi bước qua vận xấu. Thiên Lương là sao bụng để ngoài da, ít thâm sâu như Thiên Đồng. Đa phần các mệnh cách đều gặp bố cục Sát Kỵ mạnh tại tam hợp Mệnh, với mệnh này chỉ gặp Đà Hao được chế hóa hoàn toàn bởi Khoa Khúc. Do đó luận tổng quan mệnh không quá nhiều vấn đề cần quan trọng trong trợ cách. Nữ mệnh có Cô Quả Cơ Lương Triệt thì trong nội tâm sẽ có một khoảng cô độ, trống rỗng, tín lý nhân quả là Không cách. Do đó nên hướng duyên tới Phật giáo và thiện nguyện để cát hóa đường tình duyên vì ở đây chữ Cơ Lương là phúc duyên, cơ duyên. Lưu ý nữ mệnh có Cơ Lương thì cung Phối luôn gặp Cự Nhật, ở đây lại Cự Nhật Kình Linh Việt nên nữ mệnh cần sự khéo léo trong tình cảm. Đây là bố cục luôn gặp như người mệnh có Cự Môn hay bất mãn, xung đột cãi vã thì Phối cung luôn có Thái Âm chủ phối ngẫu nhẫn nhịn, hiền hòa. Tuy nhiên nếu Sát Kỵ giao hội tại đây thì bố cục mất cân bằng, như Âm ngộ Kình Hổ thì khó lòng ổn thỏa. Nữ mệnh cách cũng như vậy, cần rõ lý của mệnh cách để hướng tới trợ cách chế hóa. Ở đây bố cục Sát phân bố vào các đại vận.

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 50

    Hôm qua 249

    Tất cả