• Tử vi Đông A

    Luận quá khứ mệnh cách Thiên Cơ cư Tí

     

     

    Nam mệnh ngũ hành Kim. Mênh cách Thiên Cơ độc tọa cư Tí trong bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh. Đây là vị trí được đánh giá hay thứ hai sau cách cục Cơ Lương Thìn Tuất do tính chất linh động và trầm ổn của Thiên Cơ không tiến tới phù động, được luận là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc. Thiên Cơ có tính chất tính toán lợi ích tốt, do đó ở tàng ẩn khi Cự Môn thuộc Ám tinh chủ khẩu ngôn, chủ có khả năng nắm bắt tư tưởng, tình hình nhanh chóng. Can Ất an Khôi cư Tí, Việt cư Thân. Cách cục Thiên Cơ bản cung ngộ Khôi Lộc hội Âm Kình Linh Kỵ Xương và Đồng Lương Việt Quyền Tả Phụ thành cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh hội Kình Kỵ Linh có Khôi Việt Xương Tả Quyền lộc là mệnh đắc cách. Chủ mệnh cách bản thân có năng lực, có khả năng phán đoán, khuynh hướng táo bạo do Kình Kỵ Xương hình thành, ở thế tàng ẩn tại Âm Linh, tính cách có phần lãnh đạm, cách cục thành cách. Tuy nhiên tại đây gặp khuyết điểm bởi Kình Kỵ Linh có tính chống đối, phản kháng, đặc biệt nếu trong tổ chức ắt có xung đột lớn với cấp trên, khó có thể ưa ổn định. Mệnh cách gặp Quyền Lộc có Kình Kỵ thực tế là bố cục Cự Cơ hội Linh Kỵ Quyền với Cự Môn tại ngoại cách là cách cục thành lập một tổ chức, hoặc kinh thương cách có thương hiệu. Khôi Kình có khả năng đứng đầu, gánh vác do Khôi là đầu, Kình Dương là đứng đầu, khai phá. Nhị hợp Tử Phá càng kích phát mạnh tính chất thay đổi, khởi tạo của mệnh cách. Thiên Cơ trong nội cách Cơ Nguyệt Đồng Lương nếu không gặp Kình Khôi ắt chỉ phù hợp việc tham vấn, tham mưu, Thiên Cơ là tinh đẩu hóa khí là Thiện, tính chất tôn trọng, thuở nhỏ lễ độ, thái độ ôn hòa, cách cục thành cách thành trầm ngâm, cẩn trọng suy xét. Nhìn chung Thiên Cơ không có khí hóa mạnh như Tử Vi và Thiên Phủ đứng đầu một tổ chức lớn, tuy nhiên lại có tính chất mưu lược, có thể đơn độc và trong tổ chức đều thành cách. Mệnh cách theo Tài cách phù hợp, tuy nhiên hành vận Vũ Sát Hỏa Phi Hổ Phượng rất phức tạp, chủ hung họa do Bạch Hổ và Hỏa Tinh tối kỵ Thiên Cơ lưu tới, Vũ Sát chủ áp lực, đè nén, hình thành cách hỏa cực vượng khiến Mộc của Thiên Cơ gặp họa, tượng là tổn thất, ảnh hưởng tới đầu óc, bố cục có phần khó chế hóa. 

     

     

    Đại vận thứ hai từ 16 tới 25, hành vận lưu tới Hợi cung VCD, nội Phủ Tướng, ngoại Liêm Tham xung. Cách cục Phủ Tướng hội Lộc Tướng Ấn tương đối ổn định, tuy nhiên bên ngoài gặp cách cục Liêm Tham Không Kiếp Diêu Tuyệt đồng độ mang ý nghĩa bộc phát lớn. Không Kiếp Tị Hợi lưỡng nghi, cách cục Không Kiếp cư Tị là một trong hai vị trí đồng độ của cặp sao này, tính chất hiển hiện. Mệnh cách VCD chịu tác động của cả nội cách và ngoại cách tức cung độ xung chiếu bên ngoài. Bên trong cách cục ổn định, Phủ Tướng là bố cục chủ tương trợ, tình cảm, bố cục này hội Lộc Tướng Ấn rất vững. Ngoại cách Liêm Tham Không Kiếp tức tác động của bên ngoài tới tư tưởng rất lớn. Liêm Tham đồng độ cách là xung đột giữa hai tính chất của nhóm Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham. Đại vận này bất ổn bên ngoài tuy nhiên bên trong nội tâm vẫn rất ổn định. VCD bản cung gặp Mã Tuấn Ấn có tính di chuyển, chuyển động mạnh. Thiên Cơ hỉ được gặp Mã tăng cường tính chất linh hoạt, đối phó với bất ngờ từ bên ngoài mang lại. Nhìn chung đây là đại vận bộc phát, đột biến, chủ họa nhiều hơn phúc.

     

     

    Đại vận thứ ba từ 26 tới 35 nhập Tuất cung. Thái Dương cư Tuất nhập vị trí phản bối, ngộ Thai Khúc Tuần Vượng hội Cự Bật Đào Hồng Triệt Đà. Cách cục Cự Nhật hoàn chỉnh, hội Đào Hồng Cô Quả Khúc Bật Đà Hao đắc vòng Trường Sinh. Thái Dương cư Tuất là nơi lạc địa, bộ Âm Dương rất quan trọng vị trí. Cự Nhật hội Đào Hoa cách là bố cục chủ ngày tốt đẹp, gặp Đà Hao hành vận chủ công khai. Âm Dương phản bối ngộ Tuần tăng sức cát hóa, bố cục này mang ý nghĩa tốt. Tại đây gặp Khúc Bật thiếu Xương Tả. Thai Tọa xung chiếu Âm Dương. Đây là hành vận nỗ lực vượt lên, chủ công khai. Tuy nhiên do tính chất bố cục Thái Dương gặp Tuần mà cát hóa không hoàn chỉnh, chủ không gặp may mắn lớn mà đa phần do nỗ lực bản thân. Cự Nhật cách là cách cục chủ phản biện, phản đối, ưa bày tỏ quan điểm của bản thân, Thái Dương có tính quý khí. Cự Nhật cách trong nội tâm có bất mãn đừng lên phản đối do Đà Xương hình thành. Đây là đại vận khá ổn định với nam mệnh, Thái Dương chủ ngày, Đào Hồng chủ tươi sáng. Nam mệnh hành vận khởi đầu không mấy khó khăn, tuy nhiên trước khi thành tựu hoạch phát tại hành vận Đồng Lương, mệnh tạo lưu tới đại vận Vũ Sát rất hung họa cho mệnh cách Thiên Cơ. Do Sát cách của bố cục này và Hỏa Tinh, Bạch Hổ rất kỵ Thất Sát và Thiên Cơ. 

     

     

    Tiểu vận năm Đinh Hợi tức năm 2007. Đại vận nhập bố cục VCD nội Phủ Tướng, ngoại cách Liêm Tham Không Kiếp xung chiếu tại đối cung. Tiểu vận tại Tị cung gặp cách cục Liêm Tham Không Kiếp Binh Khốc Tuyệt ngộ Long Trì tức giao hội Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc, Hình Khoa hội chiếu. Cách cục năm này chủ biến động rất mạnh, hình thành cách cục Không Kiếp Hình Khốc bộc phát lớn, tại đây là bộc phát tai họa nhiều hơn việc hoạch phát tài đây. Can Đinh với Cự Môn hóa Kỵ, lưu Đà La tại Tị cung. May mắn cách cục gốc đại vận hình thành thế VCD ngộ Nhị Không chủ cát hung tương bán, nếu tại cung độ gốc đại vận hữu chính tinh ắt họa vô đơn chí. Thiên Cơ lưu tới hành vận này hoạch phát, hoạch phá như phú luận ” Không Kiếp Tị Hợi miếu vì hoạch phát hoạch phá tựa thì sấm ran”.

     

     

    Tiểu vận năm Tân Mão tức năm 2011. Đại vận tại cung độ Thái Dương cư Tuất trong cách Cự Nhật. Tiểu vận tại Dậu cung gặp cách Vũ Sát Hổ Hỏa Phượng, Thái Dương cản một phần Sát tính của Thất Sát. Đây là tiểu vận định khả năng chế hóa Sát của mệnh cách, do đồng thời hội cả hai bàng tinh tối kỵ của Thiên Cơ, Thái Dương cản một phần tính chất của Sát cách tuy nhiên khó có thể chế hóa hoàn toàn. Trong đại vận này, mệnh tạo có tư tưởng hỏa khí vượng, chủ nóng nảy, dễ căng thẳng thần kinh, liên quan tới đầu óc. Can Tân với hóa khí Cự Nhật Khúc Xương. Không gặp hóa khí tại bố cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Vũ Sát cách còn chủ mất nhiều hơn được, Thất Sát là nhầm lẫn, không mấy hay cho Tài Danh.

     

     

    Tiểu vận năm Mậu Tuất tức năm 2018. Đại vận tại Thái Dương cư Tuất. Tiểu vận lưu tới Thìn cung gặp cách cục Thái Âm ngộ Kình Kỵ Linh Xương hội Quyền Lộc chủ âm ám cách. Âm Kình phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ gia đình hoặc xã hội mạnh. Cách Kình Linh là chống đối, tại đây âm thầm chống đối. Quyền Lộc hội Kình Xương chế ngự Sát cách tạo bởi Kình Kỵ Linh. Vận Thái Dương tức mâu thuẫn do bày tỏ quan điểm của bản thân, hoặc trong công việc. Can Mậu với Thái Âm hóa Quyền thành cách Lưỡng Quyền. Thiên Cơ hóa Kỵ tại bản cung Mệnh cũng hình thành thế Lưỡng Kỵ, năm này có cản trở, quyền phát sinh là quyền ngầm. 

     

     

    Tiểu vận năm Kỷ Hợi tức năm 2019 là năm biến động lớn do giao hóa của hai đại vận từ vận cũ sang vận mới. Cung tiểu vận cũng an tại Tị cung với cách cục Liêm Tham Không Kiếp Hình Khốc là cách cục chủ táo bạo, bộc phát lớn. Đây là năm sẽ gặp biến động lớn, với các khó khăn, xung đột tạo bởi Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Can Kỷ với Khúc hóa Kỵ. Vũ Tham hóa Quyền Lộc hội Không Kiếp Tuế Phượng truy cầu Tài Danh năm này tham vọng càng lớn ắt gặp biến động thăng trầm cũng sẽ lớn hơn, tiểu vận chủ hung họa hơn cát. 

     

  • Người phú quý đất Nam Dương, hai mươi tám tướng, không lẽ người nào cũng được cung lục hợp. Quân bị chôn ở đất Tràng Bình, bốn chục vạn người không hẳn người nào cũng bị hạn tam hình”.

    Hai lá số đều bị Lục Sát Tinh xâm phạm nhưng một kẻ thì dụng được Sát Tinh hóa Sát vi Quyền mà có được thiên hạ, kẻ kia tử nạn nơi chiến trường. Bí mật của họa phúc nằm không phải ở số mệnh mà do chính bản thân ta vô tình chọn do hoàn cảnh ngoài thực.

  • Thông tin tài khoản

    Đăng ký thành viên

    Hỗ trợ trực tuyến

    Hỗ trợ trực tuyến
  •              Hộp Thư Đến :       luantuvidonga@gmail.com

  • Thống kê truy cập

    Hôm nay 40

    Hôm qua 249

    Tất cả